Kế hoạch 4760/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1408/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 4760/KH-UBND
Ngày ban hành 13/12/2021
Ngày có hiệu lực 13/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Văn Phong
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4760/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 13 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1408/QĐ-TTG NGÀY 16/8/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Thực hiện Quyết định 1408/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khóa XIV) về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Triển khai có hiệu quả Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh; phát triển chế biến thủy sản thành ngành hàng chủ lực có khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, giá trị gia tăng cao, giữ vị trí mũi nhọn trong các ngành hàng xuất khẩu của tỉnh và cung cấp sản phẩm đa dạng cho thị trường trong nước; phấn đấu đưa Bình Thuận trở thành một trong các trung tâm lớn về chế biến thủy sản của khu vực Nam Trung Bộ, tham gia hội nhập sâu rộng vào thị trường thủy sản thế giới.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:

- Tốc độ tăng trưởng sản lượng thủy sản chế biến toàn tỉnh 5-6%/năm.

- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm thủy sản chế biến giá trị gia tăng đạt trung bình trên 40% (trong đó cá các loại đạt trên 50%, mực và bạch tuộc đạt trên 35%, các loại thủy sản khác đạt trên 30%).

- Trên 70% số lượng cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu đạt trình độ và năng lực công nghệ sản xuất từ trung bình tiên tiến trở lên.

- 100% cơ sở chế biến thủy sản quy mô công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.

- Hình thành một số doanh nghiệp chế biến thủy sản quy mô lớn, công nghệ hiện đại, có trình độ quản lý ngang tầm khu vực và thế giới.

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ 250-280 triệu USD.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ:

1.1. Tạo nguồn nguyên liệu và kiểm soát nguyên liệu chế biến thủy sản:

Đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu cho chế biến thủy sản đáp ứng nhu cầu, năng lực chế biến trong tỉnh theo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, gồm hải sản từ khai thác, nuôi trồng và nguyên liệu thủy sản nhập khẩu gắn với kiểm soát nguồn nguyên liệu theo quy định của Việt Nam và thông lệ quốc tế; đảm bảo các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, tránh gian lận xuất xứ, gian lận thương mại. Cụ thể:

- Tạo nguồn nguyên liệu từ khai thác hải sản:

+ Tổ chức lại sản xuất trong khai thác thủy sản, phát triển khai thác xa bờ hiện đại gắn với dịch vụ hậu cần trên biển, nâng sản lượng hải sản vùng khơi chiếm tỷ trọng chủ yếu (trên 60%) trong tổng sản lượng đánh bắt; đồng thời sắp xếp, duy trì hợp lý số lượng tàu cá và sản lượng khai thác tại vùng lộng, vùng bờ phù hợp đặc điểm nguồn lợi, khả năng khai thác gồm các loài hải đặc sản (mực, tôm, nhuyễn thể hai mảnh vỏ). Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác, nhất là công nghệ bảo quản thủy sản hướng tới giảm tỷ lệ tổn thất sau khai thác xuống dưới 10% vào năm 2030.

+ Tăng cường đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cảng cá trên địa bàn tỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, đảm bảo an toàn thực phẩm, thương mại sản phẩm khai thác để thu hút mạnh tàu cá từ các tỉnh tập kết, tiêu thụ hải sản, hình thành các trung tâm cung ứng nguyên liệu hải sản thông qua các cảng cá tại Phan Thiết, Tuy Phong, La Gi, Phú Quý.

+ Tổ chức liên kết theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp chế biến thủy sản làm nòng cốt, các thành phần trong chuỗi liên kết gồm tổ, đội, ngư dân trực tiếp khai thác, cơ sở thu mua tại cảng cá đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các thành phần trong chuỗi, tạo thuận lợi trong truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác hợp pháp theo quy định; phấn đấu đến năm 2030, có 50% nguyên liệu phục vụ chế biến thủy sản trong tỉnh thông qua hình thức liên kết chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp chế biến với người trực tiếp khai thác và cơ sở thu mua.

+ Đầu tư, phát triển hệ thống kho lạnh đạt chuẩn phục vụ bảo quản nguyên liệu thủy sản gắn với hạ tầng cảng cá, các khu, cụm công nghiệp tại các địa bàn trọng điểm nghề cá (Phan Thiết, Tuy Phong, La Gi, Phú Quý).

- Tạo nguồn nguyên liệu từ nuôi trồng thủy sản:

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong nuôi trồng thủy sản, phát triển các loài nuôi chủ lực, nâng cao năng suất, chất lượng, nhất là tôm (sú, thẻ chân trắng) và các loài nuôi theo nhu cầu chế biến.

+ Thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp chế biến trong tỉnh với người nuôi trong và ngoài tỉnh theo hình thức hợp đồng, để tạo nguồn nguyên liệu ổn định.

+ Tổ chức thí điểm mô hình liên kết giữa doanh nghiệp chế biến với tổ chức, cá nhân nuôi biển công nghiệp để tạo nguồn nguyên liệu theo nhu cầu chế biến, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.

- Nguồn nguyên liệu từ nhập khẩu:

Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh, nhất là các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có quy mô lớn nhập khẩu nguyên liệu chế biến sản phẩm phù hợp nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; đảm bảo tuân thủ các quy định trong nước và quốc tế, tránh gian lận xuất xứ, gian lận thương mại.

[...]