Kế hoạch 4673/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 4673/KH-UBND
Ngày ban hành 04/08/2023
Ngày có hiệu lực 04/08/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Bé Mười
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4673/KH-UBND

Bến Tre, ngày 04 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 10/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về việc phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 06/NQ-CP); Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP của Chính phủ, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập; thực hiện phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa phương làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; trong đó triển khai các giải pháp đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đầu tư mạnh mẽ vào con người, trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài.

2. Thực hiện chính sách việc làm gắn với quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển việc làm bền vững, việc làm xanh gắn với quy hoạch kinh tế - xã hội và bố trí đầu tư; tăng cường các hình thức tín dụng để phát triển việc làm; quan tâm hỗ trợ đối tượng yếu thế tham gia vào thị trường lao động.

3. Triển khai có hiệu quả Đề án số 06-ĐA/TU của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đẩy mạnh việc đổi mới hình thức đào tạo, thu hút đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho thanh niên từng bước phổ cập nghề cho lao động trong độ tuổi thanh niên, ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở đối với từng ngành, nghề phù hợp với từng địa phương cụ thể.

4. Tạo cơ chế đảm bảo an sinh xã hội toàn diện, bao trùm để người lao động yên tâm làm việc, tăng thu nhập, bảo đảm cuộc sống. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý nguồn nhân lực và tổ chức vận hành các yếu tố của thị trường lao động để có sự đột phát trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động của thị trường lao động.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập, góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, trong đó các yếu tố của thị trường lao động được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động được nâng cao. Thị trường lao động đóng vai trò chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh; thị trường lao động trong nước với thị trường lao động của các nước trong khu vực và trên thế giới.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến năm 2025:

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội khoảng 38%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%; tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 12.000 lao động/năm.

- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3%.

- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 30%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt 85%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Phục hồi và ổn định thị trường lao động

- Thực hiện rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương để kịp thời kết nối đào tạo, tuyển dụng, cung ứng lao động tại các khu, cụm công nghiệp trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt là nắm bắt nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có dự án và đang nghiên cứu triển khai dự án đầu tư vào tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.

- Tập trung đầu tư phát triển Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, đóng vai trò đầu mối thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và cung ứng nguồn lao động cho thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện hoạt động cung cấp thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển.

- Nâng quy mô tổ chức sàn giao dịch việc làm, các phiên giao dịch việc làm tạo thuận lợi cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin, tìm kiếm cơ hội việc làm. Phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số; thu hút lao động tại chỗ, đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao động đang làm việc thích ứng với những biến động bất thường.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị trường lao động.

- Triển khai thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo Kế hoạch 4094/KH-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2023 về thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhằm phát triển hệ thống mạng lưới giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo hướng đồng bộ, tập trung, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho người học; gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp và thị trường lao động; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực lao động kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, góp phần phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

2. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động

2.1. Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững

- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất cao; nghiên cứu đề xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động sinh sống trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển tham gia thị trường lao động, có việc làm bền vững. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ.

[...]