Kế hoạch 41/KH-UBND duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) tỉnh Bắc Giang năm 2024 và những năm tiếp theo

Số hiệu 41/KH-UBND
Ngày ban hành 09/07/2024
Ngày có hiệu lực 09/07/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 09 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

DUY TRÌ, CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CẤP ĐỊA PHƯƠNG (PII) TỈNH BẮC GIANG NĂM 2024 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Trên cơ sở phân tích kết quả Chỉ số đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Giang năm 2023 tại Báo cáo số 74/BC-KHCN ngày 21/3/2024 của Sở Khoa học và Công nghệ; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (sau đây gọi tắt là Chỉ số PII) năm 2024 và những năm tiếp theo của tỉnh Bắc Giang, với nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương về Chỉ số PII, về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số PII tỉnh Bắc Giang năm 2024 và những năm tiếp theo; phấn đấu đưa tỉnh Bắc Giang nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Duy trì Chỉ số PII của 04 trụ cột nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước (so với kết quả năm 2023), bao gồm các trụ cột:

- Trụ cột 1. Thể chế bao gồm: Môi trường chính sách; Môi trường kinh doanh (đạt trên 67,23 điểm, xếp thứ hạng 04/63 tỉnh/thành phố);

- Trụ cột 3. Cơ sở hạ tầng bao gồm: Hạ tầng ICT; Hạ tầng chung và Môi trường sinh thái (đạt trên 69,32 điểm, xếp thứ hạng 05/63 tỉnh/thành phố);

- Trụ cột 5. Trình độ phát triển của doanh nghiệp bao gồm: Lao động có kiến thức; Liên kết sáng tạo; Hấp thu tri thức (đạt trên 43,96 điểm, xếp thứ hạng 07/63 tỉnh/thành phố);

- Trụ cột 7. Tác động bao gồm: Tác động đến sản xuất - kinh doanh; Tác động đến KT-XH (đạt trên 66,21 điểm, xếp thứ hạng 01/63 tỉnh/thành phố).

2.2. Phấn đấu cải thiện, nâng cao các Chỉ số PII của 03 trụ cột để đạt mục tiêu nằm trong nhóm 10 các địa phương dẫn đầu cả nước năm 2024 (so với kết quả năm 2023), bao gồm các trụ cột:

- Trụ cột 2. vốn con người, Nghiên cứu và phát triển bao gồm: Giáo dục; Nghiên cứu và phát triển (đạt số điểm bình quân trên 50 điểm, nằm trong tốp 10 tỉnh/thành phố đứng đầu cả nước);

- Trụ cột 4. Trình độ phát triển của thị trường bao gồm: Tài chính và đầu tư; Quy mô thị trường (đạt số điểm bình quân trên 60 điểm, nằm trong tốp 10 tỉnh/thành phố đứng đầu cả nước);

- Trụ cột 6. Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ bao gồm: Sáng tạo tri thức; Tài sản vô hình; Lan tỏa tri thức (đạt số điểm bình quân trên 50 điểm, nằm trong tốp 10 tỉnh/thành phố đứng đầu cả nước).

2.3. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao 17 chỉ số thành phần của Chỉ số PII năm 2023 có điểm số thấp.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan:

Rà soát các chỉ số thành phần của Chỉ số PII thuộc lĩnh vực ngành, đơn vị, địa phương quản lý; chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai có hiệu quả ở cấp địa phương, đơn vị đạt mục tiêu đề ra, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế-xã hội. Triển khai có chất lượng, đúng tiến độ các tiêu chí và tiêu chí thành phần theo lĩnh vực của đơn vị, địa phương được phân công theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

2. Các cơ quan được giao chủ trì triển khai các chỉ số thành phần thuộc lĩnh vực ngành, đơn vị quản lý; thực hiện cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ công tác tính toán, đánh giá Chỉ số PII từ năm 2024 và những năm tiếp theo, cụ thể như sau:

2.1. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao các chỉ số thành phần: Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản thúc đẩy phát triển và ứng dụng KHCN&ĐMST phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh bao gồm: Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; đổi mới công nghệ; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tài sản trí tuệ; phát triển thị trường công nghệ.

- Tham mưu phát triển các tổ chức KH&CN, thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ; tuyên truyền, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký xác lập quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ.

- Tiếp tục rà soát, tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực để thúc đẩy doanh nghiệp tham gia thị trường KH&CN; phát triển, tăng số lượng doanh nghiệp KH&CN; nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo/tổng số doanh nghiệp mới thành lập ở địa phương.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu ban hành và triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo/tổng số doanh nghiệp mới thành lập ở địa phương.

[...]