Kế hoạch 174/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số đổi mới sáng tạo (PII) tỉnh Cà Mau năm 2024

Số hiệu 174/KH-UBND
Ngày ban hành 05/08/2024
Ngày có hiệu lực 05/08/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Lê Văn Sử
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 174/KH-UBND

Cà Mau, ngày 05 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO (PII) TỈNH CÀ MAU NĂM 2024

Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp tỉnh (viết tắt là PII theo tiếng Anh Provincial Innovation Index) được Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới và các cơ quan liên quan chính thức triển khai trên phạm vi toàn quốc từ năm 2023. Chỉ số PII phản ánh kết quả thực tế, tổng thể về hiện trạng mô hình phát triển kinh tế - xã hội dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KH,CN&ĐMST) của tỉnh, qua đó cung cấp căn cứ và bằng chứng về điểm mạnh, điểm yếu về các yếu tố tiềm năng và các điều kiện cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội dựa trên KH,CN&ĐMST.

Bộ Chỉ số PII năm 2023 có 52 chỉ số thành phần, chia làm 07 trụ cột[1], dữ liệu phục vụ đánh giá kết quả được tổng hợp từ hai nguồn chính[2]. Theo kết quả công bố của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổng số điểm các chỉ số thành phần PII tỉnh Cà Mau năm 2023 đạt 30,52 điểm, xếp thứ 50/63 so với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xếp thứ 12/13 so với các tỉnh, thành phố trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Để nâng cao điểm số và thứ hạng trong thời gian tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện và nâng cao Chỉ số PII tỉnh Cà Mau năm 2024 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Nâng cao trách nhiệm, tính năng động, chủ động đổi mới, sáng tạo trong công tác lãnh đạo, điều hành của các cấp, các ngành trong cải thiện chỉ số PII của tỉnh, thiết lập môi trường đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH,CN&ĐMST thuận lợi, minh bạch, bình đẳng, hiệu quả. Phấn đấu năm 2024 kết quả PII tỉnh Cà Mau được cải thiện về thứ hạng và điểm số so với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đạt mức trung bình so với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

Bám sát mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp trong đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH,CN&ĐMST của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa phương; đảm bảo duy trì các chỉ số đã đạt điểm cao, cải thiện và nâng cao các chỉ số đạt điểm thấp.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Thể chế

Tăng cường công tác đề xuất, tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách thúc đẩy và ứng dụng KH,CN&ĐMST phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, đổi mới công nghệ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, tài sản trí tuệ, thị trường công nghệ, chuyển đổi số, công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, Chương trình OCOP, tham gia sàn thương mại điện tử, phát triển kinh tế số, dịch vụ logistics, phát triển và thu hút nhân lực, chiến lược phát triển KH,CN&ĐMST.

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số: Chính sách thúc đẩy KHCN&ĐMST phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương[3].

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lồng ghép vào Kế hoạch cải thiện và nâng cao chỉ số PCI hàng năm triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lồng ghép vào Kế hoạch cải thiện và nâng cao chỉ số PCI hàng năm triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số: Chi phí gia nhập thị trường; Cạnh tranh bình đẳng.

- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lồng ghép vào Kế hoạch cải thiện và nâng cao chỉ số PCI hàng năm triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số: Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự.

- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Kế hoạch cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) hàng năm để cải thiện chỉ số: Cải cách hành chính của tỉnh; lồng ghép vào Kế hoạch cải thiện và nâng cao chỉ số PCI để cải thiện chỉ số: Tính năng động và tiên phong của chính quyền địa phương.

2. Vốn con người và Nghiên cứu và phát triển

Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và phát triển phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Đổi mới chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo phẩm chất, năng lực học sinh; đẩy mạnh bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt đội ngũ giáo viên dạy lớp 12 tại các nhà trường. Tăng cường công tác nghiên cứu, tham mưu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về KH,CN&ĐMST phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương để khuyến khích, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào KH,CN&ĐMST; đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý khoa học, công nghệ để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển thị trường KH,CN&ĐMST. Tăng cường liên kết giữa các tổ chức khoa học, công nghệ với doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; thực hiện tốt chính sách khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp gắn kết với các viện, trường để đưa nhanh kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phát huy vai trò các tổ chức chính trị xã hội trong hoạt động KH,CN&ĐMST.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số: Điểm trung bình thi tốt nghiệp trung học phổ thông; Tỷ lệ học sinh trung học tham gia các cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; Chi cho giáo dục và đào tạo bình quân một người đi học trong 01 năm.

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số: Nhân lực nghiên cứu và phát triển toàn thời gian/10.000 dân; Tỷ lệ chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách địa phương/GRDP; Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ/GRDP; số tổ chức khoa học và công nghệ/10.000 dân.

3. Cơ sở hạ tầng

Tiếp tục triển khai, thực hiện Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông; hạ tầng chung và môi trường sinh thái. Triển khai có hiệu quả các giải pháp cải thiện bộ chỉ số phát triển Chính phủ điện tử, chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin, hạ tầng công nghệ thông tin và chỉ số sáng tạo trong mô hình kinh doanh, tổ chức. Triển khai thực hiện tốt Chương trình Xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế năm 2024, tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút, mời gọi đầu tư. Tổ chức triển khai hiệu quả Phương án phát triển hạ tầng các khu - cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Phương án phát triển hệ thống hạ tầng thương mại tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lồng ghép vào Kế hoạch cải thiện và nâng cao chỉ số DTI hàng năm triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số: Hạ tầng số.

- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số: Cơ sở hạ tầng cơ bản.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số: Quản trị môi trường.

- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số: Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp trên tổng diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch của các khu công nghiệp.

- Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trực tiếp là Cổng Thông tin điện tử tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai các giải pháp cải thiện chỉ số: Quản trị điện tử theo Kế hoạch cải thiện Chỉ số PAPI của tỉnh.

4. Trình độ phát triển của thị trường

Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tin kịp thời chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để các tổ chức và doanh nghiệp tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ, bình đẳng các chính sách của Nhà nước. Tập trung các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng, đa dạng hóa thị trường, mặt hàng xuất khẩu. Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại (cả trực tuyến và trực tiếp) với các đối tác, thị trường nước ngoài. Thường xuyên liên hệ, thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp xuất khẩu về nhu cầu, diễn biến, biến động của thị trường trong và ngoài nước, các tiêu chuẩn, điều kiện của các nước; các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá,...

[...]