ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 340/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 22
tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy
văn;
Căn cứ Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khí tượng Thủy văn;
Căn cứ Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng
Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1261/QĐ-TTg ngày 27 năm 10 năm
2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy
văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030”;
Căn cứ Quyết định số 1083/QĐ-BTNMT ngày 23 tháng 5
năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Phát triển lĩnh vực khí tượng thủy văn trên địa bàn
tỉnh đảm bảo đủ năng lực cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đầy đủ,
tin cậy, kịp thời đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ khí tượng thủy văn phục vụ đa mục tiêu, đa lĩnh vực trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2030
a) Mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên
dùng
- Lập kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy
văn chuyên dùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, quốc
phòng an ninh của tỉnh; ưu tiên phát triển tại các khu vực thường xuyên xảy ra
thiên tai, chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu;
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn của các sở, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực
có liên quan; 100% công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn được thực hiện
quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của
pháp luật.
b) Thông tin, dữ liệu, truyền tin và chuyển đổi số
khí tượng thủy văn
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; đảm bảo kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu
quốc gia về khí tượng thủy văn;
- Đảm bảo việc cung cấp thông tin phân vùng thiên
tai, rủi ro thiên tai, giám sát tài nguyên khí hậu, tài nguyên nước phục vụ việc
xây dựng, thực hiện tích hợp vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, dự án trọng điểm của tỉnh.
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng
khoa học - công nghệ trong dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu. Thực
hiện chuyển đổi số lĩnh vực khí tượng thủy văn đạt theo chỉ tiêu chuyển đổi số
của ngành tài nguyên và môi trường.
c) Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
- Tiếp nhận, khai thác, sử dụng bản tin dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn từ các cơ quan chuyên ngành để phục vụ công tác phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai; tiếp nhận thông tin phân vùng thiên tai, rủi ro thiên tai, giám sát
tài nguyên khí hậu, tài nguyên nước phục vụ việc xây dựng, thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Truyền thông khí tượng thủy văn
- Truyền tải đầy đủ, kịp thời đến chính quyền địa
phương cấp xã, hộ gia đình, nhất là tại các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai khí tượng thủy văn các bản tin dự báo, cảnh báo do ngành khí tượng thủy
văn ban hành.
- Xây dựng, phát triển các chương trình truyền
hình, truyền thanh, các sản phẩm truyền thông khí tượng thủy văn, theo dối tại
các mạng xã hội, kênh truyền thông đối với hoạt động khí tượng thủy văn.
2.2. Đến năm 2045:
- Phát triển lĩnh vực khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh đạt trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng các mục
tiêu phát triển bền vững về tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu;
- Hoàn thiện mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn của các sở, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực có liên
quan;
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ cho công tác khí tượng thủy văn theo hướng hiện đại, đồng bộ,
tự động hoá, tích hợp đa mục tiêu;
- Xây dựng hệ thống tích hợp giám sát, dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn, môi trường cho khu vực đô thị của tỉnh;
- Phát triển, kiện toàn năng lực hệ thống quan trắc
khí tượng nông nghiệp theo nhu cầu của xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ mới vào
xây dựng hệ thống phân tích giám sát mực nước trên các sông, suối, hồ chứa, đập
dâng và xây dựng bản đồ giám sát lũ, ngập lụt, hạn hán nguồn nước trên địa bàn
tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ viễn thám, camera phục vụ quan
trắc khí tượng thủy văn, sụt lún, sạt lở đất, sạt lở bờ sông.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách về khí tượng thủy văn
a) Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc, đồng bộ và có hiệu quả Luật Khí tượng thủy văn và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về khí
tượng thủy văn theo phạm vi quản lý của địa phương: Tham gia đóng góp ý kiến có
hiệu quả vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khí tượng thủy
văn do Trung ương ban hành. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chiến lược, chương
trình, dự án, đề án về lĩnh vực khí tượng thủy văn do Chính phủ và các Bộ,
ngành Trung ương ban hành.
c) Xây dựng và rà soát sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực khí tượng thủy văn do UBND tỉnh
ban hành.
2. Phát triển, hiện đại hóa hệ thống
quan trắc, thông tin dữ liệu, nâng cao năng lực công nghệ dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn
a) Mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng
- Tăng cường quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn
đối với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia cung cấp, hỗ trợ các dịch vụ khí tượng thủy văn phục vụ công tác
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống quan trắc, theo
dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với mưa, bão, lũ, lũ quét, ngập
lụt, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối.
- Tích hợp, lồng ghép giữa mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh với các trạm quan trắc tài nguyên và môi
trường và đồng bộ, liên thông với các trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
b) Công tác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống phần mềm nghiệp vụ
dùng chung phục vụ quản lý và cung cấp, chia sẻ dữ liệu khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư nâng cấp, phát triển hạ tầng, trang thiết
bị công nghệ thông tin của hệ thống khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn
tỉnh, thay thế các công nghệ cũ để theo dõi, giám sát và ứng cứu sự cố an ninh
thông tin khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn
(Bigdata) trong công tác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
c) Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
- Nghiên cứu, ứng dụng các mô hình, công nghệ mới,
công nghệ viễn thám, công cụ hỗ trợ phục vụ để giám sát, quan trắc khí tượng thủy
văn, dự báo, cảnh báo lũ lớn, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, nâng cao chất
lượng tiếp cận, cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, đặc biệt mưa lớn
cục bộ hoặc mưa lớn trong cơn dông để phục vụ công tác phòng chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và công cụ phục vụ hỗ trợ
dự báo tác động và cảnh báo rủi ro đa thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh
báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão,
lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ viễn thám, công
nghệ mới để giám sát lũ, ngập lụt, hạn hán, nguồn nước trên các sông, suối, hồ
chứa, đập dâng.
d) Phát triển và hiện đại hóa công nghệ dự báo khí
tượng thủy văn
- Đánh giá và phân vùng chi tiết rủi ro thiên tai
khí tượng thủy văn; tích hợp, đồng bộ các mô hình dự báo thủy văn trên các lưu
vực sông nội tỉnh, xây dựng công cụ cảnh báo, dự báo chi tiết phạm vi ngập lụt,
độ sâu ngập lụt các vùng trũng, thấp và sạt lở đất vùng đồi núi, ven sông; tập
trung nâng cao chất lượng dự báo định lượng mưa ở các thời hạn dự báo từ cực ngắn
đến dự báo trước từ 02 - 03 ngày.
- Nghiên cứu ứng dụng giải pháp công nghệ hiện đại,
sử dụng trí tuệ nhân tạo để phân tích dữ liệu, dự báo và cảnh báo sớm bão, mưa
lớn, dông, lốc, sét, triều cường, ngập lụt, sạt lở đất; triển khai và nghiên cứu
phát triển các sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn truyền tải đa dạng
trên nền tảng công nghệ số.
3. Phát triển nguồn lực, ứng dụng
khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý khí tượng thủy văn.
b) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm làm công tác quản lý khí tượng thủy
văn đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ; lồng ghép các kiến thức cơ bản về khí tượng
thủy văn vào chương trình giáo dục phổ thông các cấp và các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
c) Có chế độ, chính sách phù hợp, thỏa đáng đối với
cán bộ, công chức làm công tác quản lý khí tượng thủy văn; đảm bảo số lượng
công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý về khí tượng thủy văn cấp tỉnh theo vị trí
việc làm chuyên ngành tài nguyên và môi trường.
d) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về
khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; áp dụng các công nghệ, giải
pháp kỹ thuật trong lĩnh vực khí tượng thủy văn chuyên dùng. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ số, tự động hóa, viễn thám và các công nghệ hiện đại khác trong công
tác khí tượng thủy văn.
đ) Khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực khí tượng thủy
văn phục vụ cho phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ, tạo điều kiện
để các tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển thị trường dịch vụ, chuyển giao
công nghệ khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
e) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn vốn của
các nhà tài trợ, đối tác quốc tế trong hoạt động đầu tư trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng.
4. Truyền thông, nâng cao nhận
thức cộng đồng
a) Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động truyền thông,
nâng cao nhận thức cộng đồng về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh, nhất là phương thức truyền thông qua báo chí, Cổng Thông tin điện tử
tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, Đài Phát thanh - Truyền
hình Đồng Nai, Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã (hệ thống thông tin cơ sở),
qua mạng xã hội, qua các hội thảo, tọa đàm, tập huấn,...
b) Xây dựng các phương tiện, nền tảng công nghệ tạo
thuận lợi cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cấp chính quyền và người dân
trong tỉnh tiếp cận được thông tin khí tượng thủy văn, đặc biệt là vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xây
dựng hệ thống truyền thông tác động của thiên tai, rủi ro thiên tai khí tượng
thủy văn đối với các hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống dân sinh trên địa bàn
tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác để thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
các nội dung của Kế hoạch này. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ,
ngành có liên quan về kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu, trình
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch trong trường hợp cần
thiết.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và
các cơ quan có liên quan nghiên cứu áp dụng chế độ, chính sách phù hợp đối với
cán bộ, công chức làm công tác quản lý khí tượng thủy văn; kiện toàn tổ chức bộ
máy, đảm bảo số lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý khí tượng thủy văn
theo vị trí việc làm chuyên ngành tài nguyên và môi trường; tăng cường năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý về khí tượng thủy văn
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khí tượng thủy văn; kết hợp hài hòa các phương thức truyền
thông để truyền tải thông tin khí tượng thủy văn kịp thời, đơn giản, rõ ràng, dễ
hiểu, dễ tiếp cận, phù hợp với đặc điểm của từng khu vực và từng đối tượng.
d) Tham mưu, triển khai các chương trình, dự án,
nhiệm vụ về khí tượng thủy văn để thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
đ) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khí tượng
thủy văn đối với các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu,
cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tăng cường công tác quản lý các hoạt động khí tượng
thủy văn chuyên dùng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quan trắc
khí tượng thủy văn chuyên dùng quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu theo
quy định pháp luật.
b) Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi,
cập nhật thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, bản tin dự báo, cảnh báo thời
tiết, tình hình thiên tai, để thông tin, tuyên truyền đến các Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị, người dân biết, chủ động phòng tránh, ứng phó theo phạm vi quản
lý được quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, triển khai các chương trình, dự án,
nhiệm vụ về khí tượng thủy văn để thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Công Thương: Tăng cường công tác quản
lý các hoạt động khí tượng thủy văn chuyên dùng trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Công Thương; phối hợp, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức,
cá nhân hoạt động trong ngành công thương khai thác, cung cấp thông tin dữ liệu
khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong xây dựng, quản
lý, khai thác và vận hành công trình thủy điện và các công trình khác thuộc phạm
vi quản lý theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Tập trung các nghiên cứu khoa học về đổi mới,
sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ hiện đại, viễn thám, công nghệ
thông tin và các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 vào công tác dự báo,
thông tin về khí tượng thủy văn.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số, tự động
hóa, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, viễn thám và các công nghệ hiện đại khác
trong công tác khí tượng thủy văn; triển khai các đề án, dự án, chương trình
khoa học công nghệ trọng điểm về khí tượng, thủy văn.
c) Tham mưu, triển khai các chương trình, dự án,
nhiệm vụ về khí tượng thủy văn để thực hiện đạt hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí nguồn ngân sách nhà nước, nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
để triển khai thực hiện nhiệm vụ về khí tượng thủy văn.
6. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh về nguồn
kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
7. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện trong việc kiện
toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện,
thành phố. Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
quản lý khí tượng thủy văn để có phương án bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ứng tốt yêu
cầu nhiệm vụ; đồng thời, nghiên cứu áp dụng chế độ, chính sách phù hợp đối với
cán bộ, công chức làm công tác khí tượng thủy văn phù hợp với chủ trương, quan
điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tích cực lồng
ghép các kiến thức cơ bản về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu vào chương
trình giáo dục phổ thông các cấp học; thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức
giáo dục phù hợp, đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ tiếp cận với từng đối tượng.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan thường xuyên chỉ đạo và hướng
dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền về các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về khí tượng thủy văn; kiến thức về khí tượng
thủy văn; dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên các phương tiện thông tin đại
chúng đảm bảo chất lượng, nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ và chính xác.
10. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tăng cường bổ sung mạng lưới trạm quan trắc khí tượng
thủy văn; kết nối, chia sẻ thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
theo quy định của pháp luật.
11. Các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên
quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn
vị và nội dung Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện; phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật, chương trình, dự án, nhiệm vụ về liên quan đến công tác khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp thực hiện tốt Quyết định số
3582/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban
hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
12. UBND các huyện, thành phố:
a) Tăng cường việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc giám sát, đánh giá việc khai thác, sử dụng số liệu khí
tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên
địa bàn theo quy định của Luật khí tượng thủy văn.
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật về khí tượng thủy
văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng
thủy văn gây ra trên địa bàn;
d) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động
khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên.
đ) Phối hợp thực hiện tốt Quyết định số
3582/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban
hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
13. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
trên địa bàn.
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về
khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn
theo thẩm quyền.
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng
thủy văn gây ra trên địa bàn.
d) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt
động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên.
đ) Phối hợp thực hiện tốt Quyết định số
3582/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban
hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
14. Đề nghị Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đồng
Nai:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương
đề xuất, trình phương án thành lập, nâng cấp, hạ cấp, di chuyển, giải thể trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt; hàng năm xây dựng, cập nhật, bổ sung các phương án dự
báo khí tượng thủy văn.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương
theo dõi hoạt động của các trạm khí tượng thủy văn thuộc các công trình bắt buộc
phải quan trắc. Vận hành, khai thác hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo về tình hình
khí tượng thủy văn, thiên tai khí tượng thủy văn trong phạm vi được giao.
c) Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và cấp độ rủi
ro thiên tai; chi tiết các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và cấp độ
rủi ro thiên tai chi tiết trên địa bàn tỉnh do Trung tâm Dự báo khí tượng thủy
văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực cung cấp theo quy định. Tham gia
điều tra, khảo sát, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh và
lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được giao theo quy định”.
d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã nơi
có công trình khí tượng thủy văn để xây dựng, trình UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt
phương án cắm mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; tiến hành công bố công khai mốc giới hành
lang bảo vệ an toàn công trình, cắm mốc giới trên thực địa và bàn giao mốc giới
cho UBND cấp xã nơi có công trình để quản lý theo quy định.
đ) Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu khí tượng
thủy văn, bản tin dự báo thời tiết đến các sở, ban, ngành và địa phương để nắm
bắt thông tin, kịp thời tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng dân cư để chủ động trong việc tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ nhằm hạn chế thấp nhất các thiệt hại do thiên tai gây ra.
Định kỳ, trước ngày 10 tháng 12 hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất, các Sở, ban, ngảnh; UBND các huyện, thành phố Biên Hòa
và thành phố Long Khánh và các đơn vị có liên quan đánh giá việc triển khai các
nội dung của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và gửi báo cáo về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành có
liên quan.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, đơn vị, cá nhân cần phản
ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét chỉ đạo, xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
(Khoa/Kehoachkttv/17.10-606)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN
2024-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 340/KH-UBND ngày 22/10/2024 của UBND tỉnh Đồng Nai)
TT
|
Dự án, nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Căn cứ pháp lý
|
1
|
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về lĩnh
vực KTTV, biến đổi khí hậu
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương
|
Hằng năm
|
Điểm k khoản 1 Điều
53 Luật Khí tượng Thủy văn
|
2
|
Lập, cập nhật, bổ sung danh mục các công trình và
chủ công trình phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương
|
Hằng năm
|
Khoản 3 Điều 2 Nghị
định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ
|
3
|
Lập Kế hoạch phát triển mạng lưới quan trắc KTTV
chuyên dùng để phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV
trong phát triển kinh tế-xã hội và phòng, chống thiên tai, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của tỉnh
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương
|
2025-2026
|
Khoản 1, khoản 6
Điều 12 Luật Khí tượng Thủy văn
|
4
|
Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương
|
2026-2028
|
Điểm i khoản 1 Điều
53 Luật Luật Khí tượng Thủy văn
|
5
|
Xây dựng bản đồ cảnh báo nguy cơ sạt lở đất, sạt
lở bờ sông; bản đồ rủi ro lũ lụt hạ du hồ chứa, vùng trũng, vùng ven sông, suối
trên địa bàn tỉnh tương ứng với các kịch bản lũ lụt
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương
|
2028-2030
|
Luật Thủy lợi
|
6
|
Nghiên cứu xây dựng thử nghiệm hệ thống cảnh báo
sớm nguy cơ sạt lở do hiện tượng thời tiết cực đoan trên nền tảng trí tuệ
nhân tạo
|
Sở KH&CN
|
Các sở, ban, ngành
và địa phương
|
2028-2030
|
Luật Khoa học và
Công nghệ
|