Quyết định 1970/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1970/QĐ-TTg
Ngày ban hành 23/11/2021
Ngày có hiệu lực 23/11/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Lê Văn Thành
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1970/-TTg

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Công tác khí tượng thủy văn là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, có tính đặc thù, liên vùng, liên ngành, xuyên biên giới; thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn là đầu vào quan trọng của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống hằng ngày của người dân và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.

2. Đầu tư cho khí tượng thủy văn là đầu tư cho phát triển, cần đi trước một bước, tiến hành đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, kết hợp tăng chi từ ngân sách nhà nước với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư; ưu tiên phân bổ nguồn chi ngân sách thường xuyên bảo đảm duy trì, vận hành hoạt động của hệ thống khí tượng thủy văn quốc gia.

3. Ngành Khí tượng Thủy văn có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, địa phương, phòng chống thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; khuyến khích, mở rộng xã hội hóa, tạo mọi điều kiện thuận lợi thu hút tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khí tượng thủy văn.

4. Chú trọng hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có tư duy đổi mới, sáng tạo, tận dụng hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.

5. Ưu tiên hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực công nghệ dự báo và tiến hành chuyển đổi số công tác khí tượng thủy văn; tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, chủ động, tích cực hợp tác quốc tế góp phần thúc đẩy, phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn của Việt Nam.

II. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

1. Mục tiêu chung

a) Đến năm 2030: Phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn của Việt Nam đạt trình độ khoa học công nghệ tiên tiến của khu vực Châu Á; đủ năng lực cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đầy đủ, tin cậy, kịp thời đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; hình thành và phát triển được thị trường dịch vụ, công nghệ khí tượng thủy văn phục vụ đa mục tiêu, đa lĩnh vực.

b) Đến năm 2045: Phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn của Việt Nam có trình độ, năng lực tương đương các nước phát triển trên thế giới.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Quan trắc khí tượng thủy văn

- Tự động hóa đạt trên 95% đối với các trạm khí tượng, trạm đo mực nước, đo mưa, đo gió trên cao, tối thiểu 40% đối với các trạm đo lưu lượng; bổ sung ra đa thời tiết cho các khu vực trên đất liền, khu vực biên giới, các đảo và quần đảo thuộc chủ quyền Việt Nam; phát triển mạng lưới trạm khí tượng hải văn tự động, ưu tiên khu vực biển ven bờ Vũng Tàu - Cà Mau - Hà Tiên; phát triển một số trạm hải văn dạng phao trên các vùng biển ngoài khơi.

Lồng ghép hệ thống quan trắc môi trường không khí, nước mặt, đo mặn vào hệ thống trạm khí tượng thủy văn quốc gia; ứng dụng các công nghệ quan trắc mới, hiện đại phục vụ quan trắc khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu.

- Phát triển, hoàn thiện mạng lưới trạm khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu của bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực có liên quan; 100% công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn được thực hiện quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.

- Hoàn thiện các quy trình vận hành chuẩn (SOPs) quản lý hệ thống trạm khí tượng thủy văn quốc gia; xây dựng hệ thống kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn hiện đại; kiểm định, hiệu chuẩn 100% phương tiện đo tại các trạm khí tượng thủy văn của quốc gia và của bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân; xây dựng, vận hành một số mô hình quản lý trạm khí tượng thủy văn hiện đại tự động hóa, giảm thiểu trạm đo thủ công.

b) Thông tin, dữ liệu, truyền tin và chuyển đổi số khí tượng thủy văn

- Đảm bảo duy trì hoạt động ổn định, thông suốt của hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; an toàn thông tin đạt cấp độ 3-4; cung cấp dịch vụ công lĩnh vực khí tượng thủy văn đạt mức độ 4.

- Xây dựng được cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia tập trung, liên thông với các cơ sở dữ liệu chung của quốc gia; 100% số liệu quan trắc tại các trạm thuộc hệ thống khí tượng thủy văn quốc gia được thu nhận sát theo thời gian thực và kiểm soát, lưu trữ theo quy định; 100% số liệu quan trắc tại các công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật và tối thiểu 75% số liệu quan trắc tại trạm khí tượng thủy văn khác được thu nhận, tích hợp vào cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

- Chuyển đổi số lĩnh vực khí tượng thủy văn đạt 100% theo chỉ tiêu chuyển đổi số của ngành tài nguyên và môi trường, quốc gia; cập nhật, shóa 100% tư liệu giấy khí tượng thủy văn; tăng năng lực tính toán chuyên ngành khí tượng thủy văn của hệ thống đạt từ 5 đến 10 lần so với năm 2020.

[...]