Kế hoạch 1526/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Số hiệu 1526/KH-UBND
Ngày ban hành 23/08/2022
Ngày có hiệu lực 23/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Đoàn Ngọc Lâm
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1526/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 23 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Thực hiện Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng thủy văn đến năm 2030, tm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1083/QĐ-BTNMT ngày 23/5/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển lĩnh vực khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh đủ năng lực cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đầy đủ, tin cậy, kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chng thiên tai, thích ứng với biến đi khí hậu; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ khí tượng thủy văn phục vụ đa mục tiêu, đa lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Quan trắc khí tượng thủy văn

- Tự động hóa đạt trên 95% đối với các trạm khí tượng, trạm đo mực nước, đo mưa, đo gió trên cao, tối thiểu 40% đối với các trạm đo lưu lượng; phát triển mạng lưới trạm khí tượng hải văn tự động, ưu tiên khu vực biển ven bờ.

- Lồng ghép cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường không khí, nước mặt, đo mặn vào hệ thống trạm khí tượng thủy văn quốc gia; ứng dụng các công nghệ quan trắc hiện đại phục vụ quan trắc khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển, kiện toàn năng lực hệ thống quan trắc khí tượng nông nghiệp theo nhu cầu của xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển, hoàn thiện mạng lưới trạm khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của các sở, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực có liên quan; 100% công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn được thực hiện quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn 100% phương tiện đo tại các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; thực hiện vận hành một số mô hình quản lý trạm khí tượng thủy văn hiện đại tự động hóa, giảm thiểu các trạm đo thủ công.

b) Thông tin, dữ liệu, truyền tin và chuyển đổi số khí tượng thủy văn

- Đảm bảo duy trì hoạt động ổn định, thông suốt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; an toàn thông tin đạt cấp độ 3 - 4; cung cấp dịch vụ công lĩnh vực khí tượng thủy văn đạt mức độ 4.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh, liên thông với cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia; 100% số liệu quan trắc tại các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh được kiểm soát, lưu trữ theo quy định; 100% số liệu quan trắc tại các công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.

- Chuyển đổi số lĩnh vực khí tượng thủy văn đạt 100% theo chỉ tiêu chuyển đi scủa ngành tài nguyên và môi trường; cập nhật, shóa 100% tư liệu giấy khí tượng thủy văn và phát triển hoàn thiện hệ thống phần mềm nghiệp vụ dùng chung lĩnh vực khí tượng thủy văn.

c) Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

- Dự báo khí tượng thủy văn hàng ngày trong điều kiện bình thường có độ tin cậy đạt 90%.

- Dự báo, cảnh báo triều cường, mực nước trên các hệ thống sông, vùng ven biển đủ độ tin cậy trước 10 ngày; cảnh báo đủ độ tin cậy ngập, ngập úng cục bộ ở các vùng trũng, thấp và sạt lđất ven sông, ven biển trước 06 - 24 giờ; tăng chất lượng dự báo định lượng mưa lớn trước 02 - 03 ngày; tăng thời hạn dự báo thời tiết đến 10 ngày, cảnh báo xu thế diễn biến một số hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm đến 01 tháng, cảnh báo hiện tượng ENSO (cả hai hiện tượng El Nino và La Nina) và tác động trên địa bàn tỉnh, hạn hán, xâm nhập mặn từ 03 tháng đến 01 năm.

- Cung cấp 100% thông tin phân vùng thiên tai, rủi ro thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu, tài nguyên nước phục vụ xây dựng, thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

d) Truyền thông khí tượng thủy văn

- Phấn đấu đạt từ 95% bản tin dự báo, cảnh báo do Ngành Khí tượng Thủy văn ban hành được truyền tải đầy đủ, kịp thời đến các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, hộ gia đình, nhất là các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai do khí tượng thủy văn gây ra; ít nhất 90% chính quyền địa phương các cấp, hộ gia đình hiểu biết cơ bản về bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

- Phát triển thêm 30% số lượng các chương trình truyền hình, truyền thanh, các sản phẩm truyền thông khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và phấn đấu đạt trên 500 ngàn lượt tương tác, theo dõi tại các mạng xã hội, kênh truyền thông đối với hoạt động khí tượng thủy văn.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tăng cường quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn

- Rà soát, góp ý, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về khí tượng thủy văn, nhất là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khí tượng thủy văn; hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn bảo đm đng bộ, thng nht, phù hợp thực tế.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên cơ sở củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp và rõ chức năng, nhiệm vụ; xác định rõ vai trò, trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

[...]