ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3341/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
31 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH
CÓ TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
GIAI ĐOẠN 2022 - 2027” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số
407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền
thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” (sau đây viết tắt là Đề án); Công văn
số 2075/HĐPH ngày 23/6/2022 của Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật
Trung ương triển khai thực hiện Quyết định số 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tổ chức
truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” năm 2022. Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai kịp thời, đầy đủ,
đồng bộ và hiệu quả Quyết định số 407/QĐ- TTg trên địa bàn tỉnh; nhằm nâng cao
nhận thức của các cơ quan, đơn vị và địa phương về công tác xây dựng, hoàn thiện
pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật (viết
tắt là PBGDPL).
b) Tổ chức truyền thông các
chính sách có tác động lớn đến xã hội, nhất là những vấn đề khó, nhạy cảm, có ý
kiến khác nhau trong quá trình đề xuất chính sách và xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật (viết tắt là QPPL) thông qua các kênh thông tin, báo chí rộng
rãi, tương tác đa chiều giữa người dân, tổ chức, doanh nghiệp với cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản QPPL; tạo đồng thuận xã hội đối với những chính sách, quy
định pháp luật cần phải được ban hành hoặc điều chỉnh để đáp ứng đầy đủ, kịp thời
và thực chất theo yêu cầu của thực tiễn cuộc sống; góp phần nâng cao chất lượng
chính sách, thể chế, tính khả thi của văn bản QPPL cũng như ý thức tôn trọng,
tuân theo pháp luật của người dân, doanh nghiệp, đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể nội dung
công việc, tiến độ, trách nhiệm chủ trì và phối hợp của các cơ quan, đơn vị và
địa phương trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 407/QĐ-TTg; nâng cao
trách nhiệm, tính chủ động của các cấp, các ngành trong công tác truyền thông về
dự thảo chính sách, nhất là các cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản
QPPL.
b) Năm 2022: Hoàn thành việc
quán triệt, hướng dẫn, tập huấn, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên toàn tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ, ngành có liên quan; 70% chính sách
có tác động lớn đến xã hội được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ chức
truyền thông: từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL đến khi
thông qua, ban hành văn bản.
c) Từ năm 2023-2027: 100% chính
sách có tác động lớn đến xã hội được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ
chức truyền thông: từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL đến
khi thông qua, ban hành văn bản.
II. TIÊU
CHÍ, NỘI DUNG, THỜI ĐIỂM THỰC HIỆN TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH
1. Tiêu chí thực hiện truyền
thông đối với dự thảo chính sách
a) Tổ chức truyền thông đối với
các dự thảo chính sách có đủ các tiêu chí sau:
- Là các chính sách được ban
hành trong các văn bản QPPL mà Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (được sửa đổi,
bổ sung năm 2020) quy định phải lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL, trước khi tiến
hành soạn thảo, trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định.
- Tác động trực tiếp làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Được xác định là những vấn đề
khó, nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau về nội
dung dự thảo chính sách.
- Chính sách có tác động trên
phạm vi toàn tỉnh.
b) Ngoài các dự thảo chính sách
được quy định tại điểm a khoản này, các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
QPPL căn cứ nội dung dự thảo chính sách hoặc dự thảo quy định, yêu cầu và điều
kiện thực tiễn, chủ động thực hiện việc truyền thông các chính sách do mình
tham mưu.
2. Nội dung truyền thông dự
thảo chính sách
a) Sự cần thiết ban hành chính
sách; mục đích, quan điểm xây dựng chính sách; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng của chính sách.
b) Nội dung cơ bản của chính
sách.
c) Nội dung mới hoặc sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, bãi bỏ so với quy định hiện hành về quyền, lợi ích hợp pháp và
nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp; chú trọng các vấn đề khó, có nhiều
ý kiến khác nhau.
d) Các nội dung khác cần thông
tin rộng rãi đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội (nếu có).
3. Thời điểm truyền thông dự
thảo chính sách
Thời điểm truyền thông dự thảo
chính sách, thực hiện ngay từ khi cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo chính sách
lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo quy định của Luật Ban
hành văn bản QPPL năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các văn bản có liên
quan.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của công tác
truyền thông dự thảo chính sách
a) Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động quán
triệt, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác
truyền thông dự thảo chính sách, bằng hình thức phù hợp cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức cũng như người dân, tổ chức, doanh nghiệp; phát huy vai
trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong vận động, khuyến khích Nhân
dân tham gia đóng góp ý kiến.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh tổ chức quán triệt nhằm
nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác này bằng hình thức
phù hợp cho cán bộ, công chức, viên chức các tổ chức, cá nhân thành viên.
2. Hoàn thiện
chính sách, thể chế về công tác truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: Rà soát,
nghiên cứu đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật về:
Xây dựng văn bản QPPL, PBGDPL
và tiếp cận thông tin nhằm bảo đảm cơ sở pháp lý và nguồn lực cho hoạt động
này.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
3. Phát huy
vai trò chủ động của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trong
tổ chức thực hiện truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện:
Căn cứ nhiệm vụ công tác tham
mưu xây dựng dự thảo văn bản QPPL được giao; cơ quan chủ trì soạn thảo căn cứ nội
dung, tính chất dự thảo chính sách và yêu cầu thực tiễn để chủ động, kịp thời
thực hiện nhiệm vụ tổ chức truyền thông dự thảo chính sách; phối hợp với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bảo đảm các biện pháp an ninh, an toàn thông tin
trong quá trình thực hiện truyền thông dự thảo chính sách; tổ chức tiếp nhận, xử
lý thông tin góp ý, phản hồi, phản biện xã hội để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
dự thảo chính sách.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan chủ
trì soạn thảo dự thảo chính sách.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
4. Xây dựng
nội dung truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện:
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
QPPL xây dựng tài liệu, nội dung truyền thông dự thảo chính sách bảo đảm đầy đủ,
ngắn gọn, dễ hiểu, hình thức phong phú, sinh động để đăng tải trên Cổng Thông
tin điện tử của tỉnh; Trang Thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo;
Trang thông tin PBGDPL tỉnh và cung cấp cho các cơ quan thông tin, báo chí phục
vụ hoạt động truyền thông dự thảo chính sách.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan chủ
trì soạn thảo dự thảo chính sách.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
5. Tổ chức
các hình thức truyền thông về dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: Căn cứ vào
thực tiễn, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL phối hợp với các cơ quan
thông tin, báo chí, tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động, lựa chọn hình thức
tổ chức truyền thông dự thảo chính sách phù hợp bằng các hình thức sau:
- Truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng các chuyên mục, chiến
dịch truyền thông, đưa tin vào khung giờ thu hút khán giả để truyền thông về dự
thảo chính sách trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận, Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin PBGDPL tỉnh.
- Xây dựng, đăng tải tài liệu
truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa bàn để cung cấp thông tin dự thảo
chính sách cho người dân, doanh nghiệp.
- Tổ chức các hội nghị, tọa
đàm, diễn đàn, phỏng vấn, đối thoại trực tiếp, trực tuyến, họp báo để trao đổi,
thông tin về dự thảo chính sách tới các cơ quan, người dân, doanh nghiệp; chú
trọng phát huy đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp, luật sư, luật gia, trợ
giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, chuyên gia, cán bộ làm công tác thực
tiễn và đại diện các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, liên quan đến dự thảo chính
sách tham gia ý kiến.
- Tổ chức truyền thông dự thảo
chính sách tại địa bàn cơ sở thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở, niêm yết
bảng tin tại khu dân cư, lồng ghép trong các loại hình văn hóa cơ sở và các
hình thức phù hợp khác.
- Thực hiện việc tích hợp, chia
sẻ để đăng tải nội dung dự thảo chính sách; kế hoạch tổ chức truyền thông dự thảo
chính sách trên Trang thông tin PBGDPL tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các ứng
dụng phần mềm về PBGDPL bảo đảm thống nhất, liên thông, cập nhật, tăng cường
tương tác với người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Tổ chức truyền thông thông
qua các ứng dụng mạng xã hội và hình thức truyền thông phù hợp khác.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan chủ
trì soạn thảo dự thảo chính sách.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
6. Tăng cường
công tác chỉ đạo, theo dõi của Hội đồng PHPBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện về truyền
thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: Hàng
năm, căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng PHPBGDPL Trung ương và yêu
cầu thực tiễn, Hội đồng PHPBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện ban hành văn bản chỉ đạo,
theo dõi việc thực hiện truyền thông về dự thảo chính sách địa phương.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
7. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện truyền thông dự thảo chính sách
a) Tập huấn cho đội ngũ phóng
viên, biên tập viên, cán bộ quản lý thông tin, báo chí ở địa phương.
- Nội dung thực hiện: Tổ chức tập
huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, xử lý thông tin khi thực hiện truyền
thông dự thảo chính sách, nhất là những vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
b) Tập huấn cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật cấp tỉnh, công chức pháp chế các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; báo
cáo viên pháp luật cấp huyện và tuyên truyền viên pháp luật cấp xã.
- Nội dung thực hiện: Tổ chức tập
huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông dự thảo chính sách để thực hiện truyền
thông chủ động, linh hoạt, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
8. Huy động
nguồn lực xã hội tham gia công tác truyền thông dự thảo chính sách
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm
xã hội của các cá nhân, tổ chức hành nghề về pháp luật, chuyên gia tham gia thực
hiện truyền thông về dự thảo chính sách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp thực hiện:
Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
b) Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia công tác truyền thông
dự thảo chính sách.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực để tổ chức truyền thông về dự thảo chính sách
theo quy định.
IV. THỜI
GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ năm
2022 đến năm 2027.
2. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn
ngân sách giao dự toán hằng năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
V. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc thực
hiện kế hoạch; nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông dự
thảo chính sách; phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, cách làm hiệu quả.
b) Thực hiện nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này và nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng PHPBGDPL tỉnh; hướng
dẫn thực hiện hoạt động truyền thông dự thảo chính sách; chủ trì triển khai
truyền thông một số dự thảo chính sách theo phân công của Hội đồng PHPBGDPL tỉnh.
c) Tham mưu Hội đồng PHPBGDPL tỉnh
tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Thực hiện nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này; phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
dự thảo chính sách chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện
truyền thông về dự thảo chính sách.
b) Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy chỉ đạo công tác tuyên truyền, định hướng cơ quan thông tin, báo chí thực
hiện truyền thông chính sách và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động này
theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức truyền thông dự thảo chính sách trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Ninh Thuận.
4. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận
a) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức truyền thông về các dự thảo chính sách theo Kế hoạch
này.
b) Phối hợp với Cơ quan Thường
trực của Hội đồng PHPBGDPL tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo chính sách
xây dựng các chuyên mục, chiến dịch truyền thông, đưa tin vào khung giờ thu hút
đông đảo khán, thính giả để truyền thông về dự thảo chính sách bảo đảm chất lượng,
hiệu quả.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp triển
khai thực hiện Đề án; tăng cường tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội
viên và Nhân dân nâng cao nhận thức, tiếp nhận thông tin và tích cực tham gia
góp ý, phản biện về dự thảo chính sách.
6. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện Danh mục văn bản
QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm, chủ động xây
dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức truyền thông dự thảo chính sách theo quy định.
b) Tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện truyền thông dự thảo chính sách thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
mình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp tại Kế hoạch này và điều kiện thực tiễn của địa phương; Danh mục xây
dựng văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
chủ động ban hành kế hoạch, bố trí kinh phí, phối hợp với các sở, ngành liên
quan triển khai kế hoạch tại địa phương.
b) Hội đồng PHPBGDPL cấp huyện
chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động truyền thông chính
sách tại địa phương theo chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng PHPBGDPL tỉnh.
c) Tổ chức đánh giá kết quả triển
khai thực hiện truyền thông dự thảo chính sách tại địa phương; báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các Sở, ban, ngành
thuộc tỉnh báo cáo kết quả truyền thông dự thảo chính sách của đơn vị mình
trong báo cáo kết quả hoạt động của thành viên Hội đồng PHPBGDPL tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả truyền thông dự thảo chính sách của
địa phương trong báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng PHPBGDPL cấp huyện định
kỳ 6 tháng, hằng năm. Báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).
2. Sở Tư pháp (cơ quan
Thường trực Hội đồng PHPBGDPL tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch này; tổng hợp
báo cáo kết quả truyền thông dự thảo chính sách trong báo cáo 6 tháng, báo cáo
năm của Hội đồng PHPBGDPL tỉnh gửi Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Vụ PBGDPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Công tác phía Nam (BTP); (để b/c)
- TT Tỉnh ủy,TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT. Hội đồng PHPBGDPL tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- Hội luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, các Phòng và Trung tâm;
- Lưu: VT, TCDNC. ĐTL
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|