Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Cần Thơ năm 2021

Số hiệu 33/KH-UBND
Ngày ban hành 05/02/2021
Ngày có hiệu lực 05/02/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Dương Tấn Hiển
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 05 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021

Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phCần Thơ về kết quả thực hiện phát trin kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2021;

Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Cần Thơ năm 2021, cụ th như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG NGHÈO, CẬN NGHÈO

1. Đặc đim tình hình

Sau 05 năm thực hiện chun nghèo tiếp cận đa chiu áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, với nhng chính sách trợ giúp chung theo quy định và các chính sách htrợ đặc thù ca thành phố được triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả, đã giúp cho hàng ngàn hộ nghèo, hộ cận nghèo gim bớt thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, thu nhập được nâng cao, mức sống được cải thiện, vượt qua chun nghèo về thu nhập.

Qua rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo thành phố đã giảm xuống còn 0,29% so với hộ dân, gim 0,37% so với đầu năm, đạt 74% so kế hoạch đề ra.

Tuy nhiên, shộ thoát nghèo chỉ mới vượt qua chuẩn nghèo về thu nhập hoặc giảm bớt thiếu hụt vdịch vụ xã hội cơ bn, sau khi vượt qua chun nghèo phần lớn đều rơi vào diện cận nghèo, cn được tiếp tục trợ giúp; hộ nghèo (1.036 hộ nghèo) có thành viên thuộc diện bo trợ xã hội, có bệnh nhân bị bệnh mãn tính, bệnh hiểm nghèo hoặc người già neo đơn,... nên không có khả năng thoát nghèo và đây cũng là vấn đề mà các địa phương cn quan tâm hơn nữa trong việc triển khai thực hiện Chương trình, đồng thời cũng cn nghiên cứu và đề ra nhiều hơn nữa các giải pháp khả thi đđảm bo Chương trình được thực hiện có tính hiệu quả và bền vững.

2. Thực trạng nghèo, cận nghèo

Qua kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2020; thành phố hiện còn 1.036 hộ nghèo với 3.090 khu, chiếm tỷ lệ 0.29% và 9.016 hộ cận nghèo với 34.729 khẩu chiếm tỷ lệ 2,48%; với các đặc trưng sau:

a. Hộ nghèo khu vực thành thị: 547 hộ - tỷ lệ 0,29%

b. Hộ nghèo khu vực nông thôn: 489 hộ - tỷ lệ 0,49%

c. Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 126 hộ - tỷ lệ 1,42% [1]

d. Hộ nghèo chính sách Người có công: Không

đ. Hộ nghèo chính sách bảo trợ xã hội: 337 h- tỷ lệ 32,53%

- Phân loại Hộ nghèo

+ Hộ nghèo thu nhập: 831 hộ chiếm 80,21% trên tổng số hộ nghèo.

+ Hộ nghèo thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản: 205 hộ chiếm 19,78% trên tổng shộ nghèo.

- Phân theo các nhóm thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản:

+ Tiếp cận dịch vụ y tế: 29 hộ - tỷ lệ 10,18%

+ Bảo hiểm y tế: 209 hộ - tỷ lệ 73,33%

+ Trình độ giáo dục người lớn: 62 hộ - tỷ lệ 21,75%

+ Tình trạng đi học của trem: 56 hộ - tỷ lệ 19,65%

+ Chất lượng nhà ở tạm bợ, thiếu kiên c: 160 hộ - tỷ lệ 56.14%

+ Diện tích nhà ở dưới 8m2/người: 113 hộ - tỷ lệ 39,65%

+ Nguồn nước sinh hoạt chưa hợp vệ sinh: 54 hộ - tỷ lệ 18.95%

+ Hxí hợp vệ sinh: 97 hộ - tỷ lệ 34.04%

[...]