Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 13/2020/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 09/12/2020
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Nguyễn Thị Lệ
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2020/NQ-HĐND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2020

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BA

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Xét Tờ trình số 4621/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 811/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2020 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:

1. Tên chương trình: Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình).

2. Chuẩn nghèo đa chiều:

Chuẩn nghèo đa chiều của thành phố giai đoạn 2021 - 2025 được xác định bằng Bộ tiêu chí nghèo đa chiều gồm 5 chiều gắn với 10 chỉ số thiếu hụt:

2.1. Chiều Y tế: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Dinh dưỡng: Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.

b) Chỉ số thiếu hụt về Bảo hiểm y tế: Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế.

2.2. Chiều Giáo dục và Đào tạo: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Trình độ giáo dục - đào tạo của người lớn trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi: Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng. [Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở; từ 18 tuổi đến 30 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sơ cấp/trung cấp/cao đẳng nghề; hoặc người từ 16 tuổi đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển dụng và chứng nhận đào tạo nghề tại chỗ (hình thức vừa học vừa làm)].

b) Chỉ số thiếu hụt về Tình trạng đi học của trẻ em: Hộ gia đình có ít nhất 01 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi gồm: trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non; trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học; trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở).

2.3. Chiều Việc làm - Bảo hiểm xã hội: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Tiếp cận việc làm: Hộ gia đình có ít nhất 01 người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động.

b) Chỉ số thiếu hụt về Bảo hiểm xã hội: Hộ gia đình có người trong độ tuổi lao động đang làm việc có thu nhập mà không tham gia bảo hiểm xã hội.

2.4. Chiều Điều kiện sống: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Nhà ở: Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (hai trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc) hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 6m2 (nội thành) và nhỏ hơn 10m2 (ngoại thành).

b) Chỉ số thiếu hụt về Nguồn nước sinh hoạt an toàn: Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước an toàn (gồm: nước máy tại nhà, hoặc nước máy cung cấp tại điểm tập trung).

2.5. Chiều Thu nhập: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Thu nhập: Hộ có thu nhập bình quân từ 36 triệu đồng/người/năm (03 triệu đồng/người/tháng) trở xuống.

b) Chỉ số thiếu hụt về Người phụ thuộc: Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: (1) trẻ em dưới 16 tuổi; (2) người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng.

3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

3.1. Chuẩn hộ nghèo:

Hộ nghèo là hộ gia đình thường trú hoặc tạm trú ổn định trên 06 tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc một trong hai trường hợp sau:

- Hộ gia đình có từ 03 chỉ số thiếu hụt trở lên.

- Hộ gia đình có chỉ số thiếu hụt về Thu nhập và chỉ số thiếu hụt về Người phụ thuộc.

3.2. Chuẩn hộ cận nghèo:

Hộ cận nghèo: Là hộ gia đình thường trú hoặc tạm trú ổn định trên 06 tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh có 2 chỉ số thiếu hụt và có thu nhập bình quân đầu người trên 36 triệu đồng đến 46 triệu đồng/người/năm.

4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo

a) Thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo

b) Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các văn bản quy định hiện hành (từng giai đoạn) của Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố.

c) Giải quyết việc làm trong nước

d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật:

- Nâng cao dinh dưỡng cải thiện thể chất con người;

- Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế bao gồm: hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế, chi phí khám chữa bệnh, tiền ăn khi điều trị bệnh nội trú, chi phí phẫu thuật tim và tiền ăn, tiền đi lại cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh;

- Giáo dục (hỗ trợ học văn hóa và học nghề);

- Trợ giúp xã hội (trợ cấp khó khăn, trợ cấp thường xuyên, hỗ trợ hỏa táng, trợ cấp tết, hỗ trợ bù giá điện);

đ) Có các chính sách và giải pháp hỗ trợ nhà ở phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo. Khuyến khích nguồn lực xã hội hóa đầu tư nhà ở phù hợp cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thu nhập thấp;

e) Hỗ trợ tiếp cận nguồn nước sinh hoạt an toàn.

5. Kinh phí thực hiện Chương trình:

5.1. Nguồn vốn Trung ương.

5.2. Nguồn vốn ngân sách thành phố, quận, huyện.

5.3. Nguồn vốn hợp pháp khác (từ huy động, vận động).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật. Đối với nguồn sử dụng từ ngân sách thành phố, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố rà soát bố trí đủ vốn để đảm bảo thực hiện Chương trình và các chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình phải đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật và đem lại hiệu quả thiết thực cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban, Tổ Đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Khóa IX, Kỳ họp thứ hai mươi ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.


Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VT, (P.CTHĐND-Phụng).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Lệ

55
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
Tải văn bản gốc Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: 13/2020/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Nguyễn Thị Lệ
Ngày ban hành: 09/12/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 1 của Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025

5. Kinh phí thực hiện Chương trình

5.1. Nguồn vốn Trung ương.

5.2. Nguồn vốn ngân sách Thành phố, huyện và thành phố Thủ Đức.

5.3. Nguồn vốn hợp pháp khác.

Xem nội dung VB
Điều 1. Thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
...
5. Kinh phí thực hiện Chương trình:

5.1. Nguồn vốn Trung ương.

5.2. Nguồn vốn ngân sách thành phố, quận, huyện.

5.3. Nguồn vốn hợp pháp khác (từ huy động, vận động).
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1

“2. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều

a) Tiêu chí thu nhập: 46 triệu đồng/người/năm.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: y tế; giáo dục; việc làm - bảo hiểm xã hội; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (13 chỉ số), gồm: dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; việc làm; bảo hiểm xã hội; người phụ thuộc trong hộ gia đình; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
...
2. Chuẩn nghèo đa chiều:

Chuẩn nghèo đa chiều của thành phố giai đoạn 2021 - 2025 được xác định bằng Bộ tiêu chí nghèo đa chiều gồm 5 chiều gắn với 10 chỉ số thiếu hụt:

2.1. Chiều Y tế: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Dinh dưỡng: Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.

b) Chỉ số thiếu hụt về Bảo hiểm y tế: Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế.

2.2. Chiều Giáo dục và Đào tạo: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Trình độ giáo dục - đào tạo của người lớn trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi: Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng. [Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở; từ 18 tuổi đến 30 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sơ cấp/trung cấp/cao đẳng nghề; hoặc người từ 16 tuổi đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển dụng và chứng nhận đào tạo nghề tại chỗ (hình thức vừa học vừa làm)].

b) Chỉ số thiếu hụt về Tình trạng đi học của trẻ em: Hộ gia đình có ít nhất 01 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi gồm: trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non; trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học; trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở).

2.3. Chiều Việc làm - Bảo hiểm xã hội: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Tiếp cận việc làm: Hộ gia đình có ít nhất 01 người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động.

b) Chỉ số thiếu hụt về Bảo hiểm xã hội: Hộ gia đình có người trong độ tuổi lao động đang làm việc có thu nhập mà không tham gia bảo hiểm xã hội.

2.4. Chiều Điều kiện sống: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Nhà ở: Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (hai trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc) hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 6m2 (nội thành) và nhỏ hơn 10m2 (ngoại thành).

b) Chỉ số thiếu hụt về Nguồn nước sinh hoạt an toàn: Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước an toàn (gồm: nước máy tại nhà, hoặc nước máy cung cấp tại điểm tập trung).

2.5. Chiều Thu nhập: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Thu nhập: Hộ có thu nhập bình quân từ 36 triệu đồng/người/năm (03 triệu đồng/người/tháng) trở xuống.

b) Chỉ số thiếu hụt về Người phụ thuộc: Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: (1) trẻ em dưới 16 tuổi; (2) người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1

“3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2021 - 2025

a) Chuẩn hộ nghèo: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/năm từ 46 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Chuẩn hộ cận nghèo: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/năm từ 46 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người trên 46 triệu đồng đến 69 triệu đồng/người/năm.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
...
3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

3.1. Chuẩn hộ nghèo:

Hộ nghèo là hộ gia đình thường trú hoặc tạm trú ổn định trên 06 tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc một trong hai trường hợp sau:

- Hộ gia đình có từ 03 chỉ số thiếu hụt trở lên.

- Hộ gia đình có chỉ số thiếu hụt về Thu nhập và chỉ số thiếu hụt về Người phụ thuộc.

3.2. Chuẩn hộ cận nghèo:

Hộ cận nghèo: Là hộ gia đình thường trú hoặc tạm trú ổn định trên 06 tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh có 2 chỉ số thiếu hụt và có thu nhập bình quân đầu người trên 36 triệu đồng đến 46 triệu đồng/người/năm.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
Điều này được bổ sung bởi Điều 1, Điều 3 Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/08/2023
Điều 1. Bổ sung khoản 4a Điều 1 Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025

4a. Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ mới thoát nghèo (hộ mới thoát mức chuẩn hộ cận nghèo) trong vòng 24 tháng kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo:

a) Thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo.

b) Hỗ trợ cho lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các văn bản quy định hiện hành (từng giai đoạn) của Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố.

c) Giải quyết việc làm trong nước.

d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật:

- Nâng cao dinh dưỡng cải thiện thể chất con người;

- Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế bao gồm: hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế, chi phí khám chữa bệnh, chi phí phẫu thuật tim và tiền ăn, tiền đi lại cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh;

- Giáo dục (hỗ trợ học văn hóa và học nghề);

- Trợ giúp xã hội, hỗ trợ hỏa táng.

đ) Có các chính sách và giải pháp hỗ trợ nhà ở phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu của hộ. Khuyến khích nguồn lực xã hội hóa đầu tư nhà ở phù hợp cho hộ.

e) Hỗ trợ tiếp cận nguồn nước sinh hoạt an toàn.
...
Điều 3. Bổ sung khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025

6. Quy định tiêu chí, điều kiện, mức, nội dung, hình thức và thời gian hỗ trợ thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (hộ mới thoát mức chuẩn hộ cận nghèo), giải quyết việc làm

6.1. Đối với cho vay hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo

a) Tiêu chí

- Hộ nghèo và hộ cận nghèo theo mức chuẩn của Thành phố, theo từng giai đoạn (gọi tắt là hộ nghèo và hộ cận nghèo).

- Hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo).

b) Điều kiện

Người vay phải có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo của Thành phố được Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận trên danh sách đề nghị vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay.

c) Mức hỗ trợ

- Mức vốn cho vay phụ thuộc vào nguồn vốn để cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả của hộ vay.

- Đối với hộ vay: mức cho vay tối đa theo quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố trong từng thời kỳ (hiện nay mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng/hộ).

- Đối với lao động là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng lao động được vay tối đa theo giá trị của Hợp đồng (không phải thế chấp tài sản).

d) Nội dung

- Mua sắm vật tư, phương tiện, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi để tổ chức sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ...

- Xây mới, sửa chữa nhà ở - nhà cho thuê; xây dựng công trình nước sinh hoạt, nhà vệ sinh tự hoại để cải thiện điều kiện sống cho gia đình.

- Tham gia mua thẻ bảo hiểm y tế đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đầu tư cải thiện nghề nghiệp, xuất khẩu lao động (nâng cao tay nghề, mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ học nghề); đóng phí học văn hóa, chi phí học tập văn hóa, học nghề; chi trả các khoản chi phí đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

đ) Hình thức

Cho vay bằng hình thức tín chấp.

e) Thời gian

Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: Mục đích sử dụng vốn vay; chu kỳ sản xuất, kinh doanh (đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ); khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn nhận ủy thác cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố.

- Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo: thời gian vay tối đa không quá 120 tháng.

- Đối với hộ mới thoát nghèo: thời gian vay tối đa là 60 tháng.

6.2. Đối với cho vay giải quyết việc làm

a) Tiêu chí

- Cho vay ưu đãi đối với người lao động để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.

- Cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

b) Điều kiện

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc tạo việc làm cho thành viên trong hộ hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án.

- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.

c) Mức hỗ trợ

- Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng.

- Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, mức vay tối đa là 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp.

d) Nội dung

Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.

đ) Hình thức

- Cho vay bằng hình thức tín chấp

- Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, người lao động vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.

e) Thời gian

Thời gian vay vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay và người vay thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của người vay. Thời gian vay vốn tối đa 120 tháng.

Đối với người lao động vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, thời gian vay vốn không vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người lao động ghi trong hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 1. Thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:

1. Tên chương trình: Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình).

2. Chuẩn nghèo đa chiều:

Chuẩn nghèo đa chiều của thành phố giai đoạn 2021 - 2025 được xác định bằng Bộ tiêu chí nghèo đa chiều gồm 5 chiều gắn với 10 chỉ số thiếu hụt:

2.1. Chiều Y tế: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Dinh dưỡng: Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.

b) Chỉ số thiếu hụt về Bảo hiểm y tế: Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế.

2.2. Chiều Giáo dục và Đào tạo: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Trình độ giáo dục - đào tạo của người lớn trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi: Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng. [Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở; từ 18 tuổi đến 30 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sơ cấp/trung cấp/cao đẳng nghề; hoặc người từ 16 tuổi đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển dụng và chứng nhận đào tạo nghề tại chỗ (hình thức vừa học vừa làm)].

b) Chỉ số thiếu hụt về Tình trạng đi học của trẻ em: Hộ gia đình có ít nhất 01 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi gồm: trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non; trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học; trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở).

2.3. Chiều Việc làm - Bảo hiểm xã hội: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Tiếp cận việc làm: Hộ gia đình có ít nhất 01 người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động.

b) Chỉ số thiếu hụt về Bảo hiểm xã hội: Hộ gia đình có người trong độ tuổi lao động đang làm việc có thu nhập mà không tham gia bảo hiểm xã hội.

2.4. Chiều Điều kiện sống: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Nhà ở: Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (hai trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc) hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 6m2 (nội thành) và nhỏ hơn 10m2 (ngoại thành).

b) Chỉ số thiếu hụt về Nguồn nước sinh hoạt an toàn: Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước an toàn (gồm: nước máy tại nhà, hoặc nước máy cung cấp tại điểm tập trung).

2.5. Chiều Thu nhập: gồm 2 chỉ số thiếu hụt

a) Chỉ số thiếu hụt về Thu nhập: Hộ có thu nhập bình quân từ 36 triệu đồng/người/năm (03 triệu đồng/người/tháng) trở xuống.

b) Chỉ số thiếu hụt về Người phụ thuộc: Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: (1) trẻ em dưới 16 tuổi; (2) người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng.

3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

3.1. Chuẩn hộ nghèo:

Hộ nghèo là hộ gia đình thường trú hoặc tạm trú ổn định trên 06 tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc một trong hai trường hợp sau:

- Hộ gia đình có từ 03 chỉ số thiếu hụt trở lên.

- Hộ gia đình có chỉ số thiếu hụt về Thu nhập và chỉ số thiếu hụt về Người phụ thuộc.

3.2. Chuẩn hộ cận nghèo:

Hộ cận nghèo: Là hộ gia đình thường trú hoặc tạm trú ổn định trên 06 tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh có 2 chỉ số thiếu hụt và có thu nhập bình quân đầu người trên 36 triệu đồng đến 46 triệu đồng/người/năm.

4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo

a) Thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo

b) Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các văn bản quy định hiện hành (từng giai đoạn) của Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố.

c) Giải quyết việc làm trong nước

d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật:

- Nâng cao dinh dưỡng cải thiện thể chất con người;

- Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế bao gồm: hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế, chi phí khám chữa bệnh, tiền ăn khi điều trị bệnh nội trú, chi phí phẫu thuật tim và tiền ăn, tiền đi lại cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh;

- Giáo dục (hỗ trợ học văn hóa và học nghề);

- Trợ giúp xã hội (trợ cấp khó khăn, trợ cấp thường xuyên, hỗ trợ hỏa táng, trợ cấp tết, hỗ trợ bù giá điện);

đ) Có các chính sách và giải pháp hỗ trợ nhà ở phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo. Khuyến khích nguồn lực xã hội hóa đầu tư nhà ở phù hợp cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thu nhập thấp;

e) Hỗ trợ tiếp cận nguồn nước sinh hoạt an toàn.

5. Kinh phí thực hiện Chương trình:

5.1. Nguồn vốn Trung ương.

5.2. Nguồn vốn ngân sách thành phố, quận, huyện.

5.3. Nguồn vốn hợp pháp khác (từ huy động, vận động).
Điều này được bổ sung bởi Điều 1, Điều 3 Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/08/2023