Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 318/KH-UBND về khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang (DDCI) năm 2022

Số hiệu 318/KH-UBND
Ngày ban hành 27/05/2022
Ngày có hiệu lực 27/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lê Ánh Dương
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 318/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 27 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH BẮC GIANG (DDCI) NĂM 2022

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022; Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 20/01/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch khảo sát đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang (DDCI) năm 2022, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích.

- Thúc đẩy nhận thức và hành động cải thiện công tác quản lý và điều hành kinh tế của các sở, ban, ngành, huyện/thành phố, với mục đích mang lại lợi ích tốt nhất cho cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang.

- Tạo sự cạnh tranh, thi đua giữa các sở, ban, ngành và giữa các huyện, thành phố về chất lượng điều hành kinh tế và phục vụ cộng đồng kinh doanh.

- Hỗ trợ lãnh đạo các cơ quan nhà nước nắm được các ý kiến nhận xét, đánh giá từ doanh nghiệp, nhà đầu tư về tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị, từ đó lựa chọn và triển khai các giải pháp cải thiện tốt hơn.

- Tạo kênh thông tin phản hồi rộng rãi, minh bạch và tin cậy để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến đối với các cơ quan nhà nước.

2. Yêu cầu.

- Quá trình triển khai khảo sát đánh giá DDCI phải đảm bảo theo đúng nội dung Quyết định số 1435/QĐ-UBND ngày 21/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Xây dựng Bộ chỉ số và triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020-2025”.

- Tổ chức khảo sát đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang (DDCI) năm 2022 trên nền tảng công nghệ bằng phức hợp các phương pháp online qua phần mềm tích hợp trên cổng thông tin www.ddcibacgiang.vn.

- Các nội dung khảo sát đánh giá DDCI cần phản ánh được cảm nhận của doanh nghiệp, nhà đầu tư về kết quả xử lý các thủ tục hành chính nói riêng, năng lực và thái độ của cán bộ, công chức từng sở, ban, ngành và huyện/thành phố trong phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Việc chọn mẫu khảo sát phải khoa học, thể hiện tính đại diện và độ tin cậy; minh bạch về quy trình tổ chức thực hiện, cơ chế giám sát, về trách nhiệm của các bên liên quan; việc phân tích, đánh giá dựa trên bằng chứng thu thập được từ khảo sát, chứ không phải là những đánh giá chủ quan của đơn vị thực hiện.

- Phiếu trả lời khảo sát đánh giá DDCI cần phải mã hóa và lưu trữ, bảo mật danh tính của doanh nghiệp, nhà đầu tư để tạo dựng lòng tin đối với người trả lời.

- Kết quả khảo sát đánh giá DDCI được tổng hợp, phân tích, đánh giá một cách chính xác, đầy đủ, khách quan, minh bạch; bảo mật thông tin kết quả xếp hạng DDCI cho đến thời điểm UBND tỉnh công bố nhằm đảm bảo tính khách quan.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Phạm vi, đối tượng khảo sát đánh giá.

1.1. Phạm vi, quy mô khảo sát:

- Khảo sát DDCI được đánh giá bởi các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật) đang hoạt động sản xuất, kinh doanh và triển khai đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Số lượng, thông tin về các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được lựa chọn để khảo sát được cung cấp từ các nguồn: (1) Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục thuế tỉnh cung cấp (các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đang thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và nộp thuế theo quy định); (2) UBND các huyện, thành phố; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; các sở, ban, ngành cung cấp (các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có liên hệ giải quyết công việc, thủ tục hành chính với cơ quan, đơn vị trong năm).

- Quy mô khảo sát: Sau khi tính toán và lựa chọn mẫu, số lượng, cơ cấu mẫu khảo sát sẽ được rút gọn lại để phù hợp với các điều kiện về nguồn lực của Bộ Chỉ số nhưng vẫn đảm bảo tính đại diện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh. Tổng số doanh nghiệp được lựa chọn là 3000 doanh nghiệp và được lập số liệu theo biểu mẫu dưới.

Biểu mẫu lựa chọn như sau:

STT

Địa bàn phát phiếu khảo sát

Số lượng DN, HTX, HKD trên địa bàn các huyện, thành phố

Số lượng DN, HTX, HKD được lựa chọn lấy phiếu khảo sát

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

DN

HTX

HKD

DN

HTX

HKD

1

Tp Bắc Giang

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Hiệp Hòa

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Lạng Giang

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Lục Nam

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Lục Ngạn

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Sơn Động

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Tân Yên

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Việt Yên

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Yên Dũng

 

 

 

 

 

 

 

 

10

Yên Thế

 

 

 

 

 

 

 

 

(Ghi chú: Lấy ngẫu nhiên 3.000 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh tính đến ngày 31/12/2021 do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và UBND huyện, thành phố cung cấp)

1.2. Đối tượng được đánh giá:

Với mục tiêu khảo sát hướng đến thu thập đánh giá về chất lượng điều hành của các cơ quan nhà nước, việc giải quyết thủ tục hành chính, giải quyết công việc có liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Do đó đối tượng được đánh giá gồm 28 cơ quan, đơn vị, cụ thể như sau:

- Các sở, ban, ngành tỉnh: (1) Sở Kế hoạch và Đầu tư; (2) Sở Tài nguyên và Môi trường; (3) Sở Tài chính; (4) Sở Xây dựng; (5) Sở Công Thương; (6) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (7) Sở Giao thông Vận tải; (8) Sở Khoa học và Công nghệ; (9) Sở Thông tin và truyền thông; (10) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; (11) Sở Giáo dục và Đào tạo; (12) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (13) Sở Y tế; (14) Ban Quản lý các KCN tỉnh; (15) Công an tỉnh; (16) Bảo hiểm xã hội tỉnh; (17) Cục Thuế tỉnh; (18) Chi cục Hải quan quản lý các KCN tỉnh;

- UBND các huyện, thành phố: Hiệp Hòa, Việt Yên, Yên Dũng, Yên Thế, Tân Yên, Lạng Giang, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động và thành phố Bắc Giang.

[...]