Kế hoạch 15/KH-UBND khảo sát, đánh giá Năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang (DDCI) năm 2023
Số hiệu | 15/KH-UBND |
Ngày ban hành | 14/04/2023 |
Ngày có hiệu lực | 14/04/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Lê Ánh Dương |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 14 tháng 4 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 11/01/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2023 của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Căn cứ Quyết định số 1435/QĐ-UBND ngày 27/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề án Xây dựng Bộ chỉ số và triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch khảo sát đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang (DDCI) năm 2023, như sau:
1. Mục đích.
- Thúc đẩy nhận thức và hành động cải thiện công tác quản lý và điều hành kinh tế của các sở, ban, ngành, huyện/thành phố, với mục đích mang lại lợi ích tốt nhất cho cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang.
- Tạo sự cạnh tranh, thi đua giữa các sở, ban, ngành và giữa các huyện, thành phố về chất lượng điều hành kinh tế và phục vụ cộng đồng kinh doanh.
- Hỗ trợ lãnh đạo các cơ quan nhà nước nắm được các ý kiến nhận xét, đánh giá từ doanh nghiệp, nhà đầu tư về tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị, từ đó lựa chọn và triển khai các giải pháp cải thiện tốt hơn.
- Tạo kênh thông tin phản hồi rộng rãi, minh bạch và tin cậy để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến đối với các cơ quan nhà nước.
2. Yêu cầu.
- Quá trình triển khai khảo sát đánh giá DDCI phải đảm bảo theo đúng nội dung Quyết định số 1435/QĐ-UBND ngày 21/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Xây dựng Bộ chỉ số và triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020-2025”. Riêng một số sở, ban, ngành có mức độ phát sinh thủ tục hành chính công với số lượng ít, số phiếu thu về không cần đạt tối thiểu 30 phiếu nhưng phải đảm bảo tỉ lệ thu về trên 25% số phiếu khảo sát phát ra.
- Tổ chức khảo sát đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang (DDCI) năm 2023 trên nền tảng công nghệ bằng phức hợp các phương pháp online qua phần mềm tích hợp trên cổng thông tin www.ddcibacgiang.vn.
- Các nội dung khảo sát đánh giá DDCI cần phản ánh được cảm nhận của doanh nghiệp, nhà đầu tư về kết quả xử lý các thủ tục hành chính nói riêng, năng lực và thái độ của cán bộ, công chức từng sở, ban, ngành và huyện/thành phố trong phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Việc chọn mẫu khảo sát phải khoa học, thể hiện tính đại diện và độ tin cậy; minh bạch về quy trình tổ chức thực hiện, cơ chế giám sát, về trách nhiệm của các bên liên quan; việc phân tích, đánh giá dựa trên bằng chứng thu thập được từ khảo sát, chứ không phải là những đánh giá chủ quan của đơn vị thực hiện.
- Phiếu trả lời khảo sát đánh giá DDCI cần phải mã hóa và lưu trữ, bảo mật danh tính của doanh nghiệp, nhà đầu tư để tạo dựng lòng tin đối với người trả lời.
- Kết quả khảo sát đánh giá DDCI được tổng hợp, phân tích, đánh giá một cách chính xác, đầy đủ, khách quan, minh bạch; bảo mật thông tin kết quả xếp hạng DDCI cho đến thời điểm UBND tỉnh công bố nhằm đảm bảo tính khách quan.
1. Phạm vi, đối tượng khảo sát đánh giá.
1.1. Phạm vi, quy mô khảo sát:
- Khảo sát DDCI được đánh giá bởi các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật) đang hoạt động sản xuất, kinh doanh và triển khai đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Số lượng, thông tin về các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được lựa chọn để khảo sát được cung cấp từ các nguồn: (1) Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục Thuế tỉnh cung cấp (các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đang thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và nộp thuế theo quy định); (2) UBND các huyện, thành phố; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; các sở, ban, ngành cung cấp (các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có liên hệ giải quyết công việc, thủ tục hành chính với cơ quan, đơn vị trong năm).
- Quy mô khảo sát: Sau khi tính toán và lựa chọn mẫu, số lượng, cơ cấu mẫu khảo sát sẽ được rút gọn lại để phù hợp với các điều kiện về nguồn lực của Bộ Chỉ số nhưng vẫn đảm bảo tính đại diện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh. Tổng số doanh nghiệp được lựa chọn là 4.000 doanh nghiệp và được lập số liệu theo biểu mẫu dưới.
Biểu mẫu lựa chọn như sau
STT |
Địa bàn phát phiếu khảo sát |
Số lượng DN, HTX, HKD trên địa bàn các huyện,thành phố |
Số lượng DN, HTX, HKD được lựa chọn lấy phiếu khảo sát |
||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
||||||
DN |
HTX |
HKD |
DN |
HTX |
HKD |
||||
1 |
Tp Bắc Giang |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Hiệp Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Lạng Giang |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Lục Nam |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Lục Ngạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Sơn Động |
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Tân Yên |
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Việt Yên |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Yên Dũng |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Yên Thế |
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi chú: Lấy ngẫu nhiên 4.000 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh có phát sinh và tiếp xúc dịch vụ hành chính công với các sở, ngành, huyện, thành phố nằm trong đối tượng được điều tra tính từ 1/7/2022 đến ngày 30/6/2023 do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và UBND huyện, thành phố và các sở, ban, ngành cung cấp)
1.2. Đối tượng được khảo sát, đánh giá:
Với mục tiêu khảo sát hướng đến thu thập đánh giá về chất lượng điều hành của các cơ quan nhà nước, việc giải quyết thủ tục hành chính, giải quyết công việc có liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Do đó đối tượng được đánh giá gồm 35 cơ quan, đơn vị, cụ thể như sau:
- Các sở, ban, ngành: (1) Sở KH&ĐT; (2) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; (3) Sở Tài nguyên và Môi trường; (4) Sở Giao thông vận tải; (5) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (6) Sở Công Thương; (7) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (8) Sở Khoa học và Công nghệ; (9) Sở Xây dựng; (10) Sở Y tế; (11) Sở Tài chính; (12) Sở Tư pháp; (13) Sở Thông tin và Truyền thông; (14) Thanh tra tỉnh; (15) Ban quản lý các khu công nghiệp; (16) Công an tỉnh; (17) Cục Thuế tỉnh; (18) Ngân hàng nhà nước tỉnh; (19) Kho bạc nhà nước tỉnh; (20) BHXH tỉnh; (21) Cục quản lý thị trường; (22) Chi cục Hải quan các KCN; (23) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bắc Giang; (24) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Bắc Giang; (25) Công ty điện lực Bắc Giang.
- Các huyện, thành phố: 01 thành phố Bắc Giang và 09 huyện: Hiệp Hòa, Lạng Giang, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng, Yên Thế.