Quyết định 1435/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án “Xây dựng Bộ chỉ số và triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020-2025”
Số hiệu | 1435/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/07/2020 |
Ngày có hiệu lực | 21/07/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Dương Văn Thái |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1435/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 21 tháng 7 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 65/TTr-SKHĐT ngày 10/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng Bộ chỉ số và triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020-2025” (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
CHỦ TỊCH |
XÂY
DỰNG BỘ CHỈ SỐ VÀ TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ
HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm
theo Quyết định số 1435/QĐ-UBND ngày 21/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
CĂN CỨ, SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
1.1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
Căn cứ Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 06/5/2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh về Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2020;
1.2. Căn cứ thực tiễn triển khai DDCI của một số tỉnh/thành phố
Theo số liệu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), điều tra đánh giá DDCI là một phiên bản PCI cấp sở, ban, ngành, huyện/thành phố, đến năm 2019 có 42 tỉnh, thành phố trên cả nước đã hoặc đang triển khai đánh giá DDCI. Kết quả điều tra PCI của VCCI và USAID cho thấy có mối tương quan giữa việc triển khai đánh giá DDCI và kết quả PCI ở các địa phương. Cụ thể với điểm số PCI gốc, có thể thấy điểm số PCI gốc của những tỉnh nào có tiến hành đánh giá DDCI thì cao hơn đáng kể so với những tỉnh chưa tiến hành đánh giá DDCI.
Hình 1: Thay đổi điểm số PCI trung bình giai đoạn 2014-2018
(so sánh tỉnh có/không triển khai DDCI)
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1435/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 21 tháng 7 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 65/TTr-SKHĐT ngày 10/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng Bộ chỉ số và triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020-2025” (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
CHỦ TỊCH |
XÂY
DỰNG BỘ CHỈ SỐ VÀ TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ
HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm
theo Quyết định số 1435/QĐ-UBND ngày 21/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
CĂN CỨ, SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
1.1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
Căn cứ Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 06/5/2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh về Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2020;
1.2. Căn cứ thực tiễn triển khai DDCI của một số tỉnh/thành phố
Theo số liệu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), điều tra đánh giá DDCI là một phiên bản PCI cấp sở, ban, ngành, huyện/thành phố, đến năm 2019 có 42 tỉnh, thành phố trên cả nước đã hoặc đang triển khai đánh giá DDCI. Kết quả điều tra PCI của VCCI và USAID cho thấy có mối tương quan giữa việc triển khai đánh giá DDCI và kết quả PCI ở các địa phương. Cụ thể với điểm số PCI gốc, có thể thấy điểm số PCI gốc của những tỉnh nào có tiến hành đánh giá DDCI thì cao hơn đáng kể so với những tỉnh chưa tiến hành đánh giá DDCI.
Hình 1: Thay đổi điểm số PCI trung bình giai đoạn 2014-2018
(so sánh tỉnh có/không triển khai DDCI)
Tốc độ thay đổi điểm số giữa các tỉnh có tiến hành và chưa tiến hành đánh giá DDCI cũng có sự khác biệt. Việc cải thiện môi trường kinh doanh của các tỉnh, thành phố như thể hiện qua Báo cáo PCI năm 2018 cho thấy các tỉnh, thành phố trên cả nước đã duy trì được xu hướng cải thiện trong thời gian gần đây. Song nếu so sánh mức độ cải thiện trung bình trong 5 năm gần nhất, thể hiện trong biểu đồ dưới đây, những tỉnh có tiến hành đánh giá DDCI có tốc độ cải thiện chỉ số PCI gốc cao hơn những tỉnh chưa tiến hành.
Từ những dẫn chứng, phân tích như trên cho thấy việc xây dựng Bộ chỉ số và triển khai đánh giá DDCI sẽ chỉ ra những ưu, nhược điểm về chất lượng điều hành của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố trong công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để các cấp, các ngành làm cơ sở để định hướng và cải thiện chất lượng điều hành, đồng thời tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ.
1.3. Thực tiễn triển khai DDCI tại Bắc Giang
Năm 2015, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 08/7/2015 về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2015 và các năm tiếp theo, trong đó đã tổ chức khảo sát ý kiến đánh giá của doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với việc thực hiện thủ tục hành chính và trách nhiệm phục vụ của một số sở, ngành và UBND huyện, thành phố. Kết quả sau 5 năm thực hiện, môi trường đầu tư, kinh doanh đã được cải thiện đáng kể, điểm số PCI hằng năm liên tục tăng, đưa Bắc Giang từ nhóm có chất lượng điều hành trung bình lên nhóm khá.
Việc đánh giá DDCI của tỉnh Bắc Giang tuy đã được triển khai từ năm 2015 nhưng chưa xây dựng thành Bộ chỉ số DDCI một cách bài bản, logic và có tính hệ thống. Do đó, chưa so sánh được kết quả chuyển biến các năm về năng lực điều hành kinh tế và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của các sở, ban, ngành và các huyện/thành phố, để từ đó các đơn vị xác định trọng tâm cải cách, lựa chọn và triển khai các giải pháp phù hợp thực tế và kịp thời.
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, trong đó yêu cầu UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương “thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện”; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu “Đẩy mạnh việc thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công, coi đó là thước đo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chú trọng việc giám sát thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện phương châm: kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ”.
Những năm gần đây, tỉnh Bắc Giang đã có những bước phát triển nhanh, đồng bộ và toàn diện trên các mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, với nhiều kết quả nổi bật như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục duy trì ở mức cao (bình quân giai đoạn 2016-2019 đạt 14,6%, năm 2019 đạt 16,2%, đứng thứ ba cả nước); quy mô, tiềm lực nền kinh tế ngày càng được mở rộng; cả 3 lĩnh vực kinh tế đều phát triển đồng bộ, trong đó công nghiệp có bước phát triển mang tính đột phá; thu hút đầu tư đạt kết quả ấn tượng, liên tục nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 18,3%/năm, đạt trên 12.000 tỷ đồng năm 2019; cơ sở hạ tầng được tập trung đầu tư, ngày càng phát triển hoàn thiện; lĩnh vực văn hóa xã hội đạt nhiều kết quả tích cực; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; diện mạo đô thị, nông thôn, đời sống của nhân dân cải thiện rõ rệt; vị thế của tỉnh ngày càng được khẳng định. Đạt được những kết quả trên là do sự nỗ lực, cố gắng của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự đồng tình, hưởng ứng của cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể nhân dân trong tỉnh.
Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; thực tiễn vẫn còn đặt ra nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế, yếu kém, là rào cản kìm hãm tốc độ phát triển, nhất là trong công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Kết quả thực tế năm 2019 cho thấy, trong số 04 chỉ số đánh giá cấp tỉnh mới được công bố thì chỉ có Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) tăng 21 bậc so với năm 2018, xếp thứ 09/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) giữ nguyên vị trí thứ 25/63 tỉnh, thành phố; trong khi đó Chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đều giảm bậc so với năm 2018, đặc biệt Chỉ số PCI giảm 4 bậc, đứng thứ 40/63 tỉnh, thành phố.
Nguyên nhân chính được xác định là do những hạn chế, yếu kém trong việc tổ chức thực hiện, liên quan trực tiếp đến ý thức, trách nhiệm của những cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp xúc, giải quyết các đề xuất, kiến nghị, thủ tục hành chính của doanh nghiệp, người dân, cũng như việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp đối với việc thực thi công vụ, chấp hành pháp luật, kỷ luật kỷ cương hành chính, văn hóa ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là những người thường xuyên tiếp xúc, làm việc với doanh nghiệp và người dân. Đây là những vấn đề phải tập trung khắc phục trong thời gian tới để tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, lành mạnh, bình đẳng, đem đến sự hài lòng cho doanh nghiệp và người dân.
Bộ chỉ số đánh giá “Năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện/thành phố” (sau đây gọi tắt là DDCI), cung cấp nhiều thông tin thực tiễn để hỗ trợ lãnh đạo tỉnh/thành phố xác định rõ điểm nghẽn trong việc chỉ đạo, điều hành tại các sở, ban, ngành và huyện/thành phố; là công cụ để thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao chất lượng điều hành, cải thiện môi trường kinh doanh cấp tỉnh và hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực, hiệu quả; việc đánh giá DDCI trở thành kênh phản ánh tiếng nói của cộng đồng kinh doanh địa phương với lãnh đạo các tỉnh/thành phố.
Hình 2: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI theo thời gian
Tỉnh Bắc Giang tiếp tục xác định cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh là một trong các nhiệm vụ quan trọng trong những năm tới, do vậy việc xây dựng đề án “Xây dựng Bộ chỉ số và triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020-2025” là một trong những giải pháp thiết thực, hiệu quả để đánh giá về chất lượng điều hành kinh tế giữa các sở, ban, ngành và huyện/thành phố từ đó tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực và qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Bộ chỉ số đánh giá DDCI được xây dựng thành bộ công cụ tương tự Bộ chỉ số PCI (Provincial Competitiveness Index) của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hòa Kỳ (USAID). Đây là Bộ chỉ số tổng hợp, được tiến hành độc lập, sử dụng để đánh giá các khía cạnh khác nhau về năng lực điều hành kinh tế và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố trên toàn tỉnh. Bộ chỉ số DDCI vì thế cũng cần phải có tính chất đánh giá độc lập để cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành của cấp sở, ban, ngành và cấp huyện/thành phố. Mỗi chỉ số thành phần đều được quy ra các điểm số có sự tương đồng để so sánh giữa các sở, ban, ngành và huyện/thành phố trong các lĩnh vực liên quan.
Quy trình khảo sát, tính toán và đánh giá DDCI phải đảm bảo phản ánh trung thực, khách quan, có độ tin cậy cao và thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các sở, ban, ngành và huyện/thành phố trong việc cải thiện chất lượng điều hành kinh tế.
Việc đánh giá DDCI phải được thực hiện với nội dung, tiêu chí, đối tượng cụ thể, thiết thực về những vấn đề đang được doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm khi liên hệ thực hiện thủ tục hành chính và giải quyết công việc liên quan.
4. Nguyên tắc xây dựng và triển khai Đề án
- Nguyên tắc tuân thủ: Bộ chỉ số DDCI được xây dựng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, dựa trên thực tiễn rà soát, đánh giá sát với chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố liên quan trực tiếp tới chất lượng điều hành kinh tế và môi trường kinh doanh.
- Nguyên tắc gắn kết trách nhiệm: Các nội dung đánh giá DDCI cần phản ánh được cảm nhận của đối tượng điều tra về kết quả xử lý các thủ tục hành chính nói riêng, năng lực và thái độ của cán bộ, công chức từng sở, ban, ngành và huyện/thành phố trong phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Nguyên tắc khả thi: Việc xây dựng và triển khai đánh giá DDCI phải khả thi phù hợp với bối cảnh và khả năng thực hiện; đảm bảo triển khai được trên diện rộng và thu thập được dữ liệu đảm bảo chất lượng để đánh giá, so sánh.
- Nguyên tắc chính xác, khoa học và minh bạch: Phương pháp xây dựng các chỉ số thành phần, cách thức tiến hành khảo sát và việc phân tích kết quả cần phản ánh trung thực, khách quan cảm nhận của các đối tượng trong mẫu điều tra; việc chọn mẫu khảo sát phải khoa học qua các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, thể hiện tính đại diện và độ tin cậy. Bên cạnh đó khi thực hiện đánh giá DDCI cần minh bạch về quy trình tổ chức thực hiện, về trách nhiệm của các bên liên quan và việc phân tích, đánh giá dựa trên bằng chứng thu thập được từ khảo sát, chứ không phải là những đánh giá chủ quan của đơn vị thực hiện.
- Nguyên tắc có ý nghĩa: Kết quả rút ra từ khảo sát đánh giá DDCI phải có ý nghĩa đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực điều hành kinh tế cấp sở, ngành và cấp huyện, từ đó góp phần vào nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh chung của toàn tỉnh một cách hiệu quả.
- Nguyên tắc bảo mật: Phiếu trả lời khảo sát DDCI cần phải mã hóa và lưu trữ, bảo mật danh tính của doanh nghiệp, tổ chức phản hồi khảo sát để tạo dựng lòng tin của người trả lời phiếu khảo sát; bảo mật thông tin kết quả đánh giá DDCI cho đến thời điểm tổ chức công bố nhằm đảm bảo tính khách quan của kết quả đánh giá.
1.1. Mục tiêu chung:
Đề án “Xây dựng Bộ chỉ số và triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020-2025” để cải thiện chất lượng điều hành của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố; tạo động lực cải cách liên tục và đồng bộ giữa các ngành, các cấp nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, minh bạch.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng hình ảnh chính quyền thân thiện, năng động và cầu thị.
- Cung cấp công cụ hiệu quả cho cơ quan nhà nước cấp trên tiến hành giám sát và thúc đẩy nâng cao chất lượng điều hành đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.
- Hỗ trợ lãnh đạo các cơ quan nhà nước nắm được các đánh giá từ doanh nghiệp, nhà đầu tư về tình hình hoạt động của đơn vị, từ đó lựa chọn và triển khai các biện pháp cải thiện tốt hơn.
- Tạo sự cạnh tranh, thi đua lành mạnh giữa các cơ quan nhà nước trong việc cải thiện mức độ hài lòng của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Xác định được và nhân rộng, lan tỏa những thực tiễn tốt trong cải cách hành chính tại chính các đơn vị.
- Tạo ra kênh thông tin phản hồi rộng rãi, minh bạch và tin cậy để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến đối với các cơ quan nhà nước.
- Thúc đẩy tư duy sáng tạo trong công việc, thay đổi phương thức quản lý và cách thức làm việc nhằm giảm thiểu nhũng nhiễu trong thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phạm vi, đối tượng của Đề án
2.1. Phạm vi, quy mô khảo sát
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) đang hoạt động sản xuất, kinh doanh và triển khai đầu tư dự án trên phạm vi toàn tỉnh Bắc Giang, trong khoảng thời gian 2 năm gần nhất đến thời điểm khảo sát.
- Số lượng doanh nghiệp dự kiến nhận thư mời khảo sát: Khoảng 2.500 - 3.000 doanh nghiệp (kỳ vọng tỷ lệ hồi đáp 25 - 30%).
- Danh sách các doanh nghiệp được cung cấp từ: (i) nguồn thứ nhất: Cơ quan quản lý thuế (Cục Thuế tỉnh; Chi cục Hải quan quản lý các KCN tỉnh); (ii) nguồn thứ hai: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và UBND các huyện/thành phố.
2.2. Đối tượng được đánh giá
Với mục tiêu khảo sát hướng đến thu thập đánh giá của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh về chất lượng điều hành của các cơ quan nhà nước tại tỉnh Bắc Giang, cụ thể là việc giải quyết thủ tục hành chính, giải quyết công việc có hên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Do đó đối tượng được khảo sát gồm một số sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, một số cơ quan ngành dọc Trung ương trên địa bàn tỉnh và 10 huyện/thành phố, được chia thành 02 nhóm, cụ thể như sau:
- Nhóm 1, gồm các cơ quan: (1) Sở Kế hoạch và Đầu tư; (2) Sở Tài nguyên và Môi trường; (3) Sở Xây dựng; (4) Sở Công Thương; (5) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (6) Sở Giao thông Vận tải; (7) Sở Khoa học và Công nghệ; (8) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; (9) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (10) Sở Y tế; (11) Ban Quản lý các KCN tỉnh; (12) Bảo hiểm xã hội tỉnh; (13) Công an tỉnh; (14) Cục Thuế tỉnh; (15) Chi cục Hải quan quản lý các KCN tỉnh ….
Tùy tình hình thực tế, hằng năm Chủ tịch UBND tỉnh sẽ quyết định bổ sung/hoặc đưa ra khỏi danh sách sở, ban, ngành được đánh giá DDCI.
- Nhóm 2, gồm UBND các huyện/thành phố: Hiệp Hòa, Việt Yên, Yên Dũng, Yên Thế, Tân Yên, Lạng Giang, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động và thành phố Bắc Giang.
3. Xây dựng các công cụ khảo sát đánh giá DDCI
Các chỉ số thành phần và các chỉ tiêu có tính đại diện và là mẫu số chung để so sánh về năng lực quản lý, điều hành kinh tế giữa các sở, ban, ngành và giữa các huyện/thành phố. Đây là nguyên tắc nhằm đảm bảo tính hợp lý và khả năng so sánh, xếp hạng công bằng giữa các sở, ban, ngành và huyện/thành phố. Mỗi chỉ số thành phần được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu này phản ánh chi tiết những nội dung của chỉ số thành phần, và cung cấp các thông tin cơ bản về các mặt của công tác quản lý, điều hành kinh tế bởi các sở, ban, ngành và chính quyền huyện/thành phố.
Các chỉ số và chỉ tiêu cũng cho phép xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác điều hành và từ đó chỉ ra đầu mối chịu trách nhiệm đối với các hành động nhằm phát huy thế mạnh và khắc phục những tồn tại đối với từng lĩnh vực cụ thể trong công tác quản lý, điều hành kinh tế ở cả cấp sở, ban, ngành và cấp huyện/thành phố. Từ đó, có thể dễ dàng xác định trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm giải trình của từng đơn vị quản lý trong từng nội dung cụ thể của hoạt động điều hành và quản trị kinh tế.
- Bộ chỉ số DDCI của tỉnh Bắc Giang:
Chỉ số thành phần và chỉ tiêu đánh giá áp dụng đối với cấp huyện/thành phố |
Chỉ số thành phần và chỉ tiêu đánh giá áp dụng đối với cấp sở, ban, ngành |
||
Chỉ số thành phần |
Số lượng chỉ tiêu |
Chỉ số thành phần |
Số lượng chỉ tiêu |
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin |
11 |
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin |
9 |
(2) Khả năng tiếp cận đất đai và mặt bằng kinh doanh |
5 |
(2) Chi phí không chính thức |
6 |
(3) Chi phí không chính thức |
6 |
(3) Chi phí thời gian |
10 |
(4) Chi phí thời gian |
9 |
(4) Cạnh tranh bình đẳng |
6 |
(5) Cạnh tranh bình đẳng |
8 |
(5) Hỗ trợ doanh nghiệp |
8 |
(6) Hỗ trợ doanh nghiệp |
10 |
(6) Thiết chế pháp lý |
6 |
(7) Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự |
9 |
(7) Tính năng động, sáng tạo và hiệu quả hoạt động của sở, ban, ngành |
6 |
(8) Tính năng động, sáng tạo và hiệu quả hoạt động của chính quyền huyện/thành phố |
7 |
(8) Vai trò người đứng đầu sở, ban, ngành |
9 |
(9) Vai trò người đứng đầu UBND huyện/thành phố |
9 |
|
|
|
74 |
|
60 |
(Chi tiết các chỉ tiêu của chỉ số thành phần theo Phụ lục I)
- Ý nghĩa các chỉ số thành phần DDCI:
+ Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Đề cập tới khả năng các doanh nghiệp có thể tìm hiểu, tiếp cận được các quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển và văn bản pháp lý mang tính chất công khai của sở, ban, ngành và huyện/thành phố cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình. Sự sẵn có của các loại tài liệu, mức độ tiện dụng của việc tìm kiếm và sự dễ dàng trong tiếp cận thông tin là những yêu cầu cần thiết để đảm bảo cho tính minh bạch. Tính minh bạch khi được đảm bảo sẽ góp phần giảm các chi phí trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, quy định, cũng như giảm các sai sót của doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, khi các thông tin được công khai rõ ràng sẽ giúp các doanh nghiệp có được sự nhìn nhận đầy đủ hơn về môi trường kinh doanh, giảm bớt tính bặt định trong việc thực thi chính sách ở cấp sở, ban, ngành và cấp huyện/thành phố.
+ Chi phí không chính thức: Chi phí không chính thức là những khoản chi ngoài quy định mà các doanh nghiệp phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức để có thể thực hiện các công việc một cách dễ dàng hơn (biếu tiền, tặng quà, mời tiệc chiêu đãi, lại quá hợp đồng, bồi dưỡng cho cán bộ... ) là những hình thức khác nhau của chi phí không chính thức. Chỉ số chi phí không chính thức là công cụ để đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ nhà nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
+ Chi phí thời gian: Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Đây được xem là một chỉ số quan trọng để đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính, nếu doanh nghiệp đánh giá chỉ số này tốt chứng tỏ nỗ lực cải cách của tỉnh đi vào thực chất.
+ Cạnh tranh bình đẳng: Chỉ số này đánh giá môi trường cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trước những ưu đãi dành cho doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DN FDI) và các doanh nghiệp thân quen với cán bộ các sở, ban, ngành và huyện/thành phố, thể hiện dưới dạng các đặc quyền, ưu đãi khi tiếp cận các nguồn lực như đất đai, tín dụng... và được ưu tiên đối xử trong thực hiện các thủ tục hành chính và chính sách.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp: Là một trong số các chỉ số thành phần mới được đưa vào bộ công cụ đánh giá chỉ số DDCI. Các hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh; thực thi các chính sách, chương trình hoạt động hỗ trợ của tỉnh và Trung ương, các dịch vụ hỗ trợ khác dành cho doanh nghiệp.
+ Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự: Trong bộ chỉ số DDCI Bắc Giang, đối tượng được đánh giá là các sở, ban, ngành và huyện/thành phố. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cấp sở, ngành và cấp huyện, chỉ số “Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự” được thiết kế và đánh giá thông qua: Cơ chế phản ánh, kiến nghị, khiếu nại; kênh để phản ánh, kiến nghị, khiếu nại và đánh giá hiệu quả của công tác giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại. Công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
+ Khả năng tiếp cận đất đai và mặt bằng kinh doanh: Chỉ số này đánh giá hai góc độ: (i) ghi nhận những khó khăn khi tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh phù hợp, những khó khăn này không những làm doanh nghiệp mất đi cơ hội đầu tư mà còn hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng, (ii) Đánh giá các chính sách liên quan đến đất đai có tạo ra “sự ổn định trong sử dụng đất”, liệu doanh nghiệp có cảm thấy an tâm đối với các quyền sử dụng đất dài hạn của mình không? khi doanh nghiệp yên tâm về tính ổn định của mặt bằng sản xuất, họ sẽ tự tin đầu tư lâu dài trên mặt bằng đó.
+ Tính năng động, sáng tạo và hiệu quả hoạt động của sở, ban, ngành và chính quyền huyện/thành phố: Đánh giá việc các sở, ban, ngành và huyện/thành phố năng động, sáng tạo trong quá trình thực thi chủ trương chính sách của Trung ương và của tỉnh; việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển cộng đồng doanh nghiệp tỉnh, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng theo hướng có lợi cho doanh nghiệp, cũng như tính hiệu lực thực thi của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố với các chủ trương của lãnh đạo tỉnh.
+ Vai trò của người đứng đầu sở, ban, ngành và UBND huyện/thành phố: Với quan điểm vai trò người đứng đầu có ảnh hưởng quyết định đến công tác cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nên hiện nay chỉ số này đã được nhiều địa phương đưa vào đánh giá. Chỉ số thành phần này đánh giá vai trò, tính sáng tạo, quyết đoán của người đứng đầu (sở, ban, ngành và chính quyền huyện/thành phố) trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp. Chỉ số này cũng đo lường mức độ ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp đối với lãnh đạo các sở, ban, ngành và huyện/thành phố.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành có sự khác biệt rất lớn so với chính quyền cấp huyện/thành phố, bên cạnh đó đối tượng phục vụ cũng như đối tượng có quan hệ tương tác thường xuyên giữa các sở, ban, ngành và chính quyền huyện/thành phố cũng rất khác nhau. Trong khi đối tượng phục vụ chính của các sở, ban, ngành là doanh nghiệp thì đối tượng phục vụ của cấp huyện/thành phố là hợp tác xã, hộ kinh doanh (và một phần là doanh nghiệp). Vì lý do này, để đảm bảo đánh giá chính xác, công bằng, Phiếu khảo sát sẽ được thiết kế gồm hai loại:
+ Phiếu A - Khảo sát ý kiến doanh nghiệp về chính quyền huyện/thành phố: Đối tượng khảo sát chủ yếu là hợp tác xã, hộ kinh doanh và một số doanh nghiệp có thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn huyện/thành phố.
+ Phiếu B - Khảo sát ý kiến doanh nghiệp về sở, ban, ngành: Đối tượng khảo sát chủ yếu là doanh nghiệp và một phần là hợp tác xã, hộ kinh doanh có hoạt động đầu tư, kinh doanh liên quan đến các sở, ban, ngành tỉnh.
- Nội dung Phiếu khảo sát gồm 2 phần:
+ Phần 1, nội dung khảo sát gồm những câu hỏi và phương án trả lời của doanh nghiệp theo các chỉ tiêu của chỉ số thành phần.
+ Phần 2, thông tin chung về doanh nghiệp: Các câu hỏi trong phần này dùng để thu thập thông tin thống kê về doanh nghiệp và ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp.
(Mẫu phiếu khảo sát theo Phụ lục II)
3.3. Xây dựng phần mềm tính toán dữ liệu:
Phần mềm tính toán dữ liệu cho phép tự động tính ra điểm số của từng chỉ tiêu và chỉ số thành phần DDCI, dựa trên các trọng số được tính toán kỹ lưỡng đối với mỗi chỉ số thành phần, tương tự phương pháp tính điểm của PCI.
Việc thu thập dữ liệu khảo sát cần được thực hiện qua các công cụ chuyên nghiệp, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và chính xác, cho phép nhiều người có thể sử dụng, nhập dữ liệu vào hệ thống và có khả năng lưu trữ lượng thông tin lớn trong một thời gian dài, do đó cần xây dựng phần mềm để tính toán dữ liệu. Thông tin khảo sát thu thập được cần phải mã hóa, để thống nhất trên phần mềm chuyên dụng, cho phép trích xuất các thông tin cần thiết theo mọi tiêu chí.
4. Phương pháp chọn mẫu và khảo sát
4.1. Điều kiện chọn Mẫu (chọn đối tượng khảo sát)
Thứ nhất, các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, trong 02 năm gần nhất thời điểm khảo sát có thực hiện nghĩa vụ thuế. Do đó việc chọn mẫu sẽ lấy ngẫu nhiên theo danh sách được cung cấp từ cơ quan quản lý thuế (Cục Thuế tỉnh; Chi cục Hải quan quản lý các KCN tỉnh).
Thứ hai, các doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất thời điểm khảo sát có thực hiện thủ tục hành chính tại sở, ban, ngành (thuộc đối tượng được khảo sát) và huyện/thành phố. Do đó việc chọn mẫu sẽ lấy ngẫu nhiên theo danh sách được cung cấp từ Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả” của UBND các huyện/thành phố.
Thứ ba, trước khi thực hiện khảo sát phải gọi điện xác minh lại các thông tin cơ bản về doanh nghiệp (Địa chỉ trụ sở chính; điện thoại của người đại diện) để việc khảo sát được đúng đối tượng, địa chỉ.
Phương pháp chọn mẫu là một quá trình nhằm đảm bảo rằng một nhóm nhỏ trả lời song vẫn có thể mang tính đại diện cho toàn bộ tổng thể. Điều tra DDCI sử dụng phương pháp chọn mẫu theo điều tra PCI, đó là phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên (stratified sampling). Chọn ngẫu nhiên hàm ý rằng cơ hội được lựa chọn tham gia điều tra của các doanh nghiệp là như nhau, trong khi phân tầng hàm ý đảm bảo những sự lựa chọn ngẫu nhiên sẽ ứng với những tiêu chí chính đại diện cho tổng thể.
Trong điều tra DDCI, sử dụng phân tầng về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chính, địa bàn hoạt động tại huyện/thành phố, quy mô doanh nghiệp, và tuổi doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành việc chọn mẫu, sẽ tiến hành so sánh các mẫu điều tra với tỷ lệ tổng thể của từng tiêu thức để đảm bảo mẫu điều tra là đại diện cho tổng thể.
Căn cứ danh sách mẫu đã được xác định như trên, mẫu điều tra DDCI được lựa chọn xác suất theo phương pháp phân tầng ngẫu nhiên trên nguyên tắc đảm bảo bao quát các lĩnh vực, chức năng quản lý nhà nước, điều hành kinh tế và dịch vụ công của các sở, ban, ngành, huyện/thành phố. Do đó hằng năm, số lượng doanh nghiệp dự kiến nhận thư mời khảo sát khoảng từ 2.500 - 3.000 doanh nghiệp (kỳ vọng tỷ lệ hồi đáp 25 - 30%). [1]
Để việc lựa chọn mẫu đảm bảo tính khách quan, phần mềm STATA chuyên dụng sẽ được sử dụng.
a) Các phương pháp khảo sát có thể được áp dụng:
- Khảo sát qua phỏng vấn trực tiếp: Ưu điểm của phương pháp này là tỷ lệ phiếu trả lời cao và thông tin thu thập thường được khai thác sâu do có sự trao đổi hai chiều, được tìm hiểu cặn kẽ nguyên nhân. Phương pháp này có lợi thế nhanh chóng nhận được phản ánh, đồng thời thông tin do doanh nghiệp cung cấp được ghi trực tiếp và cụ thể. Tuy nhiên phương pháp này có các hạn chế như: Chi phí cao do cần nhiều nhân lực, phải đào tạo, tập huấn kỹ năng; thời gian dành cho phỏng vấn thường kéo dài, gián đoạn; người trả lời thường có tâm lý né tránh các câu hỏi nhạy cảm về hiện tượng nhũng nhiễu của cán bộ nhà nước hoặc lo ngại bị lộ danh tính cá nhân; ngoài ra còn hạn chế khi chịu ảnh hưởng bởi các quan điểm của điều tra viên khiến cho thông tin thu thập không khách quan.
- Khảo sát qua thư tín: Phương pháp này hiện đang được nhiều tỉnh lựa chọn thực hiện và được tiến hành qua hai kênh chính là hệ thống chuyển phát nhanh của Bưu điện và qua hệ thống thư điện tử Email. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí thấp, đảm bảo được sự bảo mật về thông tin và loại trừ ảnh hưởng từ điều tra viên; hạn chế của phương pháp này là tỷ lệ phản hồi không cao vì phụ thuộc vào sự chủ động và nhiệt tình của doanh nghiệp; khó cung cấp thông tin trao đổi khi có những thắc mắc cần giải đáp.
- Khảo sát qua điện thoại: Ưu điểm của phương pháp này giống như phương pháp khảo sát qua thư là chi phí thấp, loại trừ được ảnh hưởng từ điều tra viên; hạn chế của phương pháp này là nội dung đánh giá ít, phụ thuộc vào thời gian của doanh nghiệp; khó cung cấp thông tin trao đổi khi có những thắc mắc cần giải đáp.
- Khảo sát trực tuyến: Ưu điểm của phương pháp này cũng là chi phí thấp, loại trừ được ảnh hưởng từ điều tra viên; hạn chế: Phụ thuộc vào yếu tố tiềm lực công nghệ của địa phương, tỷ lệ phản hồi phụ thuộc vào mức độ lan tỏa thông tin và kêu gọi của chính quyền tỉnh. Phương pháp này cũng khó cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc cần giải đáp.
b) Lựa chọn phương pháp khảo sát DDCI Bắc Giang:
Qua phân tích ưu điểm và hạn chế của các phương pháp khảo sát, kết hợp tham khảo thực tiễn phương pháp khảo sát của một số tỉnh đang thực hiện, Đề án lựa chọn 2 phương pháp khảo sát:
- Khảo sát bằng thư tín qua đường bưu điện: Phiếu khảo sát sử dụng phương thức thư bảo đảm, có in sẵn địa chỉ gửi về, có mã bưu điện giúp người trả lời không mất phí khi gửi thư, đảm bảo được sự bảo mật về thông tin và thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Sử dụng công cụ khảo sát có ứng dụng công nghệ thông tin: Khảo sát trực tuyến trên platform chuyên dụng. Cụ thể, doanh nghiệp được yêu cầu đăng ký một hòm thư chính thức để nhận được thư mời tham gia khảo sát. Các doanh nghiệp đồng ý tham gia khảo sát sẽ được gửi mã số doanh nghiệp và mật khẩu để truy cập điền phiếu. Sau khi hoàn thành điền phiếu, một file PDF sẽ được gửi về vào hòm thư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được yêu cầu gửi lại file PDF vào hòm thư riêng của DDCI Bắc Giang do đơn vị chủ trì quản lý để xác nhận. Quy trình này không chỉ đảm bảo sự thuận tiện cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo tính định danh, có khả năng kiểm chứng của doanh nghiệp tham gia khảo sát.
5. Xử lý dữ liệu, tính điểm, xếp hạng và xây dựng báo cáo
- Phiếu khảo sát nhận về phải tiến hành qua bước kiểm tra dữ liệu, khắc phục vấn đề giá trị khuyết và xử lý các điểm dị biệt trong dữ liệu.
- Dữ liệu điều tra DDCI sau khi mã hóa sẽ được nhập liệu, thông qua phần mềm nhập liệu CS-PRO phát triển bởi Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ và xử lý dữ liệu được thiết kế dựa trên nền tảng chương trình xử lý số liệu đã được xây dựng.
- Song song với quá trình nhập liệu, với sự hỗ trợ của chương trình xử lý số liệu thống kê, có thể phát hiện những lỗi tinh vi hơn của dữ liệu đã thu thập. Các thống kê mô tả và các biểu đồ của các biến là công cụ hữu ích để phát hiện các giá trị (thông tin) cá biệt- ngoại lai. Giá trị trung vị, nhỏ nhất, lớn nhất sẽ cho biết vùng dữ liệu quan sát được của mỗi biến. Đây chính là thông tin quan trọng xác định một biến nào đó có trường hợp ngoại lai không. Cũng cần chú ý là giá trị ngoại lai không nhất thiết là thông tin sai, nhưng trong một số trường hợp, có thể cần loại các giá trị này trong một số tính toán vì chúng có thể làm sai lệch đặc trưng chung của tổng thể nghiên cứu.
Ngoài ra, quá trình xử lý dữ liệu nghiên cứu thông qua kiểm định độ tin cậy của các biến cũng sẽ hỗ trợ cho việc hiệu chỉnh lại các tiêu chí đánh giá cấu thành nên các chỉ số thành phần trong DDCI một cách phù hợp.
- Bước 1, Thu thập dữ liệu kết quả để tính điểm, gồm có hai nhóm:
+ Nhóm dữ liệu kết quả đánh giá của các doanh nghiệp theo phiếu điều tra khảo sát (số liệu “mềm”).
+ Nhóm dữ liệu được lấy từ kết quả báo cáo hoặc các cuộc điều tra, khảo sát khác (liên quan đến chỉ tiêu DDCI) đã được UBND tỉnh công bố, (số liệu “cứng”).
Mục tiêu của việc thu thập hai nguồn thông tin này nhằm kết hợp cả số liệu khách quan (số liệu “cứng”) và số liệu chủ quan (số liệu “mềm”) thể hiện đánh giá của các doanh nghiệp trong quá trình tính toán các chỉ số thành phần và chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng.
- Bước 2, Tính điểm các chỉ số thành phần và các chỉ tiêu:
Điểm số các chỉ số thành phần được xây dựng dựa trên cơ sở tính toán điểm số các chỉ tiêu. Theo đó các chỉ tiêu sau khi thu thập, sẽ được chuẩn hóa theo thang điểm 10 (điểm tối đa là 10 và điểm tối thiểu là 1). Những đánh giá còn lại nằm giữa được được quy về điểm số tương ứng trong khoảng điểm còn lại.
Công thức chuẩn hóa điểm số các chỉ tiêu như sau:
+ Đối với các chỉ tiêu thuận, tức là điểm chỉ tiêu càng cao thì phản ánh chất lượng điều hành càng tốt:
Trong đó:
+ X là giá trị của cơ quan/đơn vị A.
+ Min: Điểm thấp nhất trong tổng số cơ quan/đơn vị được đánh giá.
+ Max: Điểm cao nhất trong tổng số cơ quan/đơn vị được đánh giá.
Ví dụ: Chỉ tiêu % doanh nghiệp đánh giá cán bộ tại bộ phận một cửa thân thiện. Đây là chỉ tiêu thuận, giá trị của cơ quan/đơn vị A là 40%; cơ quan/đơn vị tốt nhất tại chỉ tiêu này đạt 60%; cơ quan/đơn vị thấp nhất là 17%. Theo đó, điểm quy chuẩn của cơ quan/đơn vị A ở chỉ tiêu này đạt: 1+9*(40-17)/(60-17) = 5,81 điểm. Cơ quan/đơn vị đạt điểm cao nhất (trong trường hợp này là 60%) được 10 điểm; cơ quan/đơn vị đạt điểm thấp nhất (trong trường hợp này là 17%) chỉ được 1 điểm.
+ Đối với chỉ tiêu nghịch, tức là điểm chỉ tiêu càng thấp thì phản ánh chất lượng điều hành tốt:
Trong đó:
+ X là giá trị của cơ quan/đơn vị A.
+ Min: Điểm thấp nhất trong tổng số cơ quan/đơn vị được đánh giá.
+ Max: Điểm cao nhất trong tổng số cơ quan/đơn vị được đánh giá.
Ví dụ: Chỉ tiêu % doanh nghiệp đánh giá phải chờ hơn 1 tháng để hoàn tất thủ tục chính thức hoạt động. Đây là chỉ tiêu nghịch (thời gian càng ngắn, càng tốt), giá trị của cơ quan/đơn vị A là 14%; cơ quan/đơn vị tốt nhất tại chỉ tiêu này đạt 1%; cơ quan/đơn vị kém nhất là 28%. Theo đó, điểm quy chuẩn của cơ quan/đơn vị A ở chỉ tiêu này đạt: 11-(9*(14-1)/(28-1)+1) = 5,67 điểm. Cơ quan/đơn vị đạt điểm cao nhất (trong trường hợp này là 1%) được 10 điểm; cơ quan/đơn vị đạt điểm thấp nhất (trong trường hợp này là 28%) chỉ được 1 điểm.
- Bước 3, Tính toán DDCI (có gắn trọng số):
Các trọng số thể hiện mức đóng góp và tầm quan trọng của từng chỉ số thành phần đối với sự phát triển của khu vực tư nhân. Các trọng số được xác định dựa trên việc tham khảo trọng số của các chỉ số trong PCI[2] và đánh giá chủ quan của lãnh đạo tỉnh về thứ tự ưu tiên của các chỉ số trong việc cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh.
Các trọng số này được làm tròn và chia thành các mức (5%; 10%; 15% và 20%). Theo đó những chỉ số thành phần nào có tác động lớn nhất đến tăng trưởng, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp được gắn trọng số cao hơn. Tương tự các chỉ số không có tương quan lớn với sự phát triển của doanh nghiệp được gán trọng số nhỏ hơn.
Cụ thể trọng số của các chỉ số thành phần, nhu sau:
Trọng số của các chỉ số thành phần DDCI cấp huyện/thành phố |
Trọng số của các chỉ số thành phần DDCI cấp sở, ban, ngành |
||
Chỉ số thành phần |
Trọng số |
Chỉ số thành phần |
Trọng số |
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin |
15% |
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin |
15 % |
(2) Khả năng tiếp cận đất đai và mặt bằng kinh doanh |
5 % |
(2) Chi phí không chính thức |
15 % |
(3) Chi phí không chính thức |
15% |
(3) Chi phí thời gian |
10% |
(4) Chi phí thời gian |
10% |
(4) Cạnh tranh bình đẳng |
10% |
(5) Cạnh tranh bình đẳng |
10% |
(5) Hỗ trợ doanh nghiệp |
15 % |
(6) Hỗ trợ doanh nghiệp |
10% |
(6) Thiết chế pháp lý |
5% |
(7) Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự |
5 % |
(7) Tính năng động, sáng tạo và hiệu quả hoạt động của sở, ban, ngành |
10% |
(8) Tính năng động, sáng tạo và hiệu quả hoạt động của chính quyền huyện/thành phố |
10% |
(8) Vai trò người đứng đầu sở, ban, ngành |
20% |
(9) Vai trò người đứng đầu UBND huyện/thành phố |
20% |
|
|
|
100% |
|
100% |
Ở bảng trên, trọng số của các chỉ số Vai trò người đứng đầu, Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, Chi phí không chính thức, Hỗ trợ doanh nghiệp được lấy cao hơn so với các chỉ số khác vì tầm quan trọng của chỉ số này đối với hoạt động cải cách môi trường kinh doanh của tỉnh Bắc Giang cũng như trọng số của các chỉ số này trong PCI cao hơn so với các chỉ số khác. Các chỉ số có trọng số 5% là bởi vì trọng số của các chỉ số này cũng ở mức 5% trong PCI.
Với các trọng số như trên, chỉ số DDCI được tính như sau:
DDCI có trọng số = (Chỉ số 1 x trọng số % + Chỉ số 2 x trọng số % + ... + Chỉ số 10 x trọng số % )* 100.
Thang điểm DDCI của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố được quy đổi về thang điểm 100 để thực hiện xếp hạng từ cao đến thấp, và phân theo nhóm các sở, ban, ngành và các huyện/thành phố, cụ thể như sau:
- Nhóm Rất tốt: Các đơn vị có điểm lớn hơn hoặc bằng một độ lệnh chuẩn so với điểm trung bình.
- Nhóm Tốt: Các đơn vị có điểm nằm trong khoảng một độ lệch chuẩn lớn hơn hoặc bằng điểm trung bình.
- Nhóm Khá: Các đơn vị có điểm nằm trong khoảng dưới một độ lệch chuẩn nhỏ hơn so với điểm trung bình.
- Nhóm Chưa tốt: Các đơn vị có điểm nhỏ hơn một độ lệnh chuẩn so với điểm trung bình.
5.4. Tổng hợp dữ liệu cuối cùng và xây dựng báo cáo
Bước cuối cùng là tổng hợp điểm số của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố theo thứ tự điểm số DDCI từ cao đến thấp. Cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo và phân tích các thông tin từ những câu hỏi tham khảo không tính điểm trong bộ phiếu điều tra và từ các cuộc phỏng vấn, làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp; báo cáo đánh giá từ các nguồn khác nhau để có đủ cơ sở phân tích, so sánh đưa ra nhận định kết quả cuối cùng sao cho đảm bảo tính khách quan, sát thực nhất.
- Kinh phí thực hiện Đề án, giai đoạn 2020-2025: Khoảng 6.050.000.000 đồng, trong đó:
- Năm 2020: 1.200.000.000 đồng.
- Các 2021-2025: 4.850.000.000 đồng (tương đương 970.000.000 đồng/năm).
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước cấp.
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai khảo sát đánh giá DDCI hàng năm
1.1. Đơn vị chủ trì
Giao Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Phát triển doanh nghiệp (trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư) chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện khảo sát đánh giá DDCI hàng năm theo Đề án được phê duyệt.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ thực hiện. Trong đó đề xuất cụ thể các cơ quan, đơn vị được khảo sát đánh giá; dự kiến số lượng phiếu phát ra và thu; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan; kinh phí thực hiện ...; căn cứ vào khối lượng công việc và năng lực triển khai, đề xuất các nội dung công việc thuê khoán chuyên gia hoặc đơn vị tư vấn bên ngoài tham gia thực hiện để đảm bảo tiến độ và chất lượng.
- Tiến độ triển khai thực hiện, như sau:
+ Phê duyệt kế hoạch: Tháng 5.
+ Tổng hợp danh sách doanh nghiệp do các cơ quan liên quan và UBND huyện/thành phố cung cấp; lựa chọn danh sách doanh nghiệp thuộc phạm vi chọn mẫu: Tháng 7.
+ Xây dựng và hoàn thiện mẫu phiếu khảo sát: Tháng 8.
+ Triển khai phát và thu phiếu khảo sát: Tháng 9-10.
+ Cập nhật dữ liệu kết quả đánh giá của doanh nghiệp từ phiếu khảo sát (bản giấy) sang phần mềm tính toán; phân tích dữ liệu và xây dựng báo cáo kết quả khảo sát: Tháng 11.
+ Tổ chức hội nghị công bố kết quả xếp hạng DDCI: Tháng 12.
1.2. Đơn vị phối hợp
Đề nghị Viện Friedrich Naumann Việt Nam (FNF), phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện khảo sát đánh giá DDCI hằng năm nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch.
1.3. Sơ đồ tổng thể quy trình triển khai khảo sát đánh giá DDCI
2. Giám sát quá trình triển khai khảo sát đánh giá DDCI hằng năm
2.1. Cơ quan, đơn vị giám sát
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh và một số cơ quan liên quan thực hiện giám sát quá trình triển khai khảo sát đánh giá DDCI để đảm bảo tính minh bạch, khách quan và chất lượng.
- Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh, phối hợp giám sát quá trình triển khai khảo sát đánh giá DDCI.
2.2. Nội dung giám sát, gồm: (i) Việc lựa chọn danh sách doanh nghiệp thuộc phạm vi chọn mẫu; (ii) số lượng phiếu khảo sát phát ra theo kế hoạch và phương thức khảo sát; (iii) số lượng phiếu thu về đảm bảo thuộc phạm vi danh sách doanh nghiệp chọn mẫu; (iv) việc loại bỏ các phiếu thu về không hợp lệ; (v) việc cập nhật dữ liệu từ phiếu khảo sát hợp lệ vào phần mềm.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối, đôn đốc giám sát việc triển khai thực hiện Đề án; tranh thủ sự giúp đỡ của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), Viện Friedrich Naumann Việt Nam (FNF) và các cơ quan liên quan, kịp thời tham mưu sửa đổi, bổ sung các chỉ số thành phần, chỉ tiêu, trọng số, phương pháp tính điểm DDCI để đáp ứng yêu cầu, mục đích khảo sát đánh giá phù hợp theo từng giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Phát triển doanh nghiệp, hằng năm chủ trì tổ chức thực hiện khảo sát đánh giá DDCI đảm bảo minh bạch, khách quan và theo nội dung Đề án được duyệt; hằng năm xây dựng dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hằng năm của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Phát triển doanh nghiệp; xây dựng chuyên mục “DDCI - Bắc Giang” trên Wehste của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Phát triển doanh nghiệp, để tuyên truyền, hướng dẫn, giải đáp và để các cơ quan, đơn vị thuận tiện trong việc khai thác kết quả khảo sát đánh giá DDCI.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu tổ chức công bố kết quả xếp hạng DDCI hằng năm; thông qua kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về những tồn tại, hạn chế của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố.
3.2. Văn phòng UBND tỉnh
- Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, hằng năm làm đầu mối chủ trì, tổng hợp cung cấp danh sách và địa chỉ liên hệ (tên, địa chỉ, số điện thoại...) của các doanh nghiệp đến thực hiện thủ tục hành chính với các sở, ban, ngành (thuộc đối tượng được đánh giá DDCI) tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư để lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, hằng năm tham mưu UBND tỉnh tổ chức Lê công bố xếp hạng DDCI của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố.
3.3. Sở Tài chính: Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí để triển khai Đề án và kinh phí thực hiện khảo sát đánh giá DDCI hằng năm.
3.4. Công an tỉnh: Hằng năm, cung cấp danh sách và địa chỉ liên hệ của các doanh nghiệp đến thực hiện thủ tục hành chính với lực lượng Công an tỉnh, theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư để lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI.
3.5. Cục Thuế tỉnh: Hằng năm, cung cấp danh sách và địa chỉ liên hệ (tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; tên và số điện thoại liên hệ của người đại diện theo pháp luật/hoặc người nộp thuế) của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (thuộc đối tượng quản lý thuế), theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư để đối chiếu và lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI.
3.6. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Hằng năm, cung cấp danh sách và địa chỉ liên hệ của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đến thực hiện thủ tục hành chính, theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư để lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI.
3.7. Chi cục Hải quan quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Hằng năm, cung cấp danh sách và địa chỉ liên hệ của các doanh nghiệp thực hiện thủ tục xuất, nhập khẩu hành hóa, theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư để lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI.
3.8. Các sở, ban, ngành và UBND huyện/thành phố:
- Quán triệt sâu sắc đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về quan điểm, mục đích, yêu cầu của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh cải cách hành chính để có sự thay đổi về nhận thức, tư duy và hành động.
- Các sở, ngành và địa phương thuộc diện được khảo sát đánh giá DDCI: Căn cứ kết quả công bố xếp hạng DDCI hằng năm, thực hiện rà soát, phân tích đánh giá, nguyên nhân của từng chỉ số bị giảm điểm, xếp thứ hạng thấp; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan và đề ra các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể, gắn với trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị và trách nhiệm của người đứng đầu dựa trên những mục tiêu rõ ràng, có thể đánh giá, lượng hóa được về những chuyển biến, tiến bộ trong từng lĩnh vực theo chỉ tiêu được phân công; hằng năm cung cấp danh sách và địa chỉ liên hệ của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đến thực hiện thủ tục hành chính, theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư để lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI
3.9. Báo Bắc Giang, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tăng cường công tác truyền thông, thường xuyên tuyên truyền về mục đích và ý nghĩa của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; ý nghĩa của Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, cơ quan, đơn vị và các địa phương (DDCI) để doanh nghiệp hiểu đúng, đánh giá, nhận xét đúng về các nội dung được khảo sát và tích cực tham gia trả lời phiếu khảo sát hằng năm; cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan trên địa bàn hiểu được tầm quan trọng của Bộ chỉ số PCI và DDCI.
3.10. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh: Phát huy tốt vai trò là cầu nối liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh; triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh đến các doanh nghiệp, đồng thời tích cực lắng nghe, tiếp thu, tổng hợp đầy đủ các ý kiến, kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, phản ánh tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý; Tích cực tuyên truyền để các doanh nghiệp phối hợp, đồng hành cùng với cơ quan quản lý nhà nước trong việc phát triển, tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thực sự minh bạch, lành mạnh và công bằng; hiểu đúng, đánh giá, nhận xét đúng về các nội dung được khảo sát và tích cực tham gia trả lời phiếu khảo sát hằng năm.
4. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, các Ban của Đảng và các cơ quan truyền thông báo chí tăng cường giám sát, kịp thời phản ánh, thông tin (cả mặt tích cực và tồn tại, hạn chế) về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực thi công vụ, nhất là những nội dung liên quan trực tiếp đến giải quyết thủ tục hành chính và đề xuất, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp./.
[1] Căn cứ đề xuất số lượng doanh nghiệp đề nghị tham gia khảo sát từ 2.500 - 3.000 doanh nghiệp căn cứ vào:
(i) Số lượng doanh nghiệp trên toàn tỉnh Bắc Giang hiện nay, khoảng 9.580 doanh nghiệp. Từ số doanh nghiệp này, sau khi lọc, loại bỏ các doanh nghiệp không thể liên hệ được qua điện thoại hoặc e-mail để xác nhận địa chỉ còn khoảng 5.000 doanh nghiệp. Để đảm bảo số lượng mẫu phản ánh đầy đủ các ngành nghề, thành phần và quy mô doanh nghiệp, số doanh nghiệp có thể sử dụng để chọn mẫu sẽ chỉ còn khoảng 4.000 doanh nghiệp. Để đảm bảo tính ngẫu nhiên chỉ nên chọn tối đa 3.000 doanh nghiệp trong tổng mẫu doanh nghiệp còn lại.
(ii) Số lượng doanh nghiệp tối thiểu cần thiết để đánh giá các sở, ban, ngành và địa phương (thường cần trên 30 mẫu quan sát). Trong tỉnh, doanh nghiệp phân bổ thường không đều giữa các địa phương. Vì vậy, sẽ cần phải có khoảng 500 doanh nghiệp đánh giá chính quyền địa phương. Một số lượng tương tự cần thiết để đánh giá sở, ban, ngành. Do không phải toàn bộ các doanh nghiệp đều có tiềm năng đánh giá cả sở, ban, ngành và chính quyền địa phương nên sẽ chỉ có khoảng 30% là có thể trả lời cả hai phiếu. Với tính toán như vậy, để đủ số phiếu đánh giá tin cậy về mặt thống kê, tổng số doanh nghiệp dự kiến trả lời phiếu sẽ vào khoảng 800 doanh nghiệp. Với tỷ lệ tham gia khoảng 25-30% trên tổng số doanh nghiệp được đề nghị tham gia, tổng số doanh nghiệp tiếp cận tối thiểu vào khoảng 2.500 doanh nghiệp.
[2] Trọng số hiện nay của các chỉ số thành phần trong PCI, cụ thể như sau: Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (20%); Chi phí không chính thức (10%); Chi phí thời gian (5%); Lãnh đạo tính năng động sáng tạo (5%); Cạnh tranh bình đẳng (5%); Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (20%); Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (5%); Chi phí gia nhập thị trường (5%); Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất (5%); Chính sách đào tạo lao động (20%).