Kế hoạch 312/KH-UBND năm 2021 về tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025
Số hiệu | 312/KH-UBND |
Ngày ban hành | 07/06/2021 |
Ngày có hiệu lực | 07/06/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Phạm Duy Hưng |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 312/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 07 tháng 6 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số" đến năm 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục tăng cường vận động, hợp tác thu hút các nguồn vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài, tập trung giải quyết các vấn đề cấp thiết trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) đến năm 2025; phát huy tối đa những lợi thế về vị trí địa lý, chú trọng hiệu quả, đảm bảo công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực đúng mục tiêu, đối tượng góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các thành phần dân tộc, giữa vùng dân tộc với các vùng khác trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Thu hút tối đa các tiềm năng nguồn lực quốc tế, đặc biệt là vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam để đầu tư phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS; trong đó, tập trung phát triển giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, đẩy nhanh công tác giảm nghèo; đảm bảo nước sạch, vệ sinh môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số gắn với phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới...
- Vận động, thu hút đầu tư quốc tế hỗ trợ phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN dựa trên nhu cầu và thực tiễn, tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, từng dân tộc, trên nguyên tắc bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, bảo vệ môi trường. Tăng cường tính chủ động của các ngành, địa phương trong việc thu hút các nguồn lực phù hợp, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
- Vận động hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức, cá nhân quốc tế hỗ trợ nâng cao năng lực cho người dân vùng đồng bào DTTS&MN; công chức, viên chức thực hiện công tác dân tộc các cấp. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về hội nhập quốc tế và xây dựng, quản lý, sử dụng các nguồn vốn viện trợ nước ngoài cho cán bộ làm nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực hợp tác đầu tư vùng dân tộc.
1. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi thực hiện
Vùng đồng bào DTTS&MN thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trong đó, ưu tiên các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn (trừ các xã thuộc vùng CT229); hộ nghèo, cận nghèo, các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn giai đoạn 2021-2025.
2.1. Vốn viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi từ Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế song phương, đa phương; các tổ chức phi chính phủ (NGO), các cá nhân, doanh nghiệp ở nước ngoài.
2.2. Vốn đối ứng: Nguồn ngân sách; cộng đồng, tập thể, cá nhân và của các doanh nghiệp ở trong nước.
3. Các lĩnh vực ưu tiên thu hút nguồn lực và vận động viện trợ
3.1. Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề, nước sinh hoạt của hộ DTTS: Thu hút, vận động có hiệu quả các nguồn lực tài chính để hỗ trợ hộ đồng bào DTTS nghèo chưa có đất ở để ổn định cuộc sống và hộ DTTS nghèo ở vùng đồng bào DTTS&MN chưa có nhà ở hoặc có nhà ở tạm, dột nát được hỗ trợ để làm nhà ở đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), hỗ trợ bể chứa nước, các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung (tự chảy) phục vụ sinh hoạt.
3.2. Sắp xếp, quy hoạch, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết: Hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen ghép, hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình tái định cư hoặc ổn định tại chỗ.
3.3. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các địa phương để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị: Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng quy hoạch rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho hộ gia đình; hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung; hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ; đầu tư vùng trồng dược liệu quý; hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật, cây con giống...; hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho hộ nghèo, hỗ trợ xây dựng mô hình khởi nghiệp.
3.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
3.5. Đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo vùng đồng bào DTTS&MN, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người DTTS; hỗ trợ lao động là người DTTS tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm; hỗ trợ thanh niên DTTS tìm kiếm được việc làm phù hợp với trình độ đào tạo, khả năng, nguyện vọng.
3.6. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch: Bảo tồn lễ hội truyền thống tại các địa phương khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch; hỗ trợ chương trình nghiên cứu, phục dựng, bảo tồn, phát triển văn hóa phi vật thể các DTTS có nguy cơ mai một; xây dựng mô hình văn hóa truyền thống các DTTS; xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào DTTS&MN; hỗ trợ đầu tư xây dựng các điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào DTTS&MN; hỗ trợ các chương trình tuyên truyền, quảng bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các DTTS; hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng cho các xã vùng đồng bào DTTS; hỗ trợ trang thiết bị cho thiết chế văn hóa, thể thao...
3.7. Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em: hỗ trợ xây dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN; nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào dân tộc; chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em; hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, cải tạo cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho trạm y tế xã.
3.8. Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em: Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao kiến thức mọi mặt thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” trong đồng bào DTTS theo phương thức hướng dẫn, cầm tay chỉ việc; nâng cao quyền năng kinh tế nhằm thay đổi vai trò giới, tiến tới xóa bỏ định kiến giới; tập trung phòng, chống một số vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em như: sinh đẻ thiếu an toàn, bạo lực gia đình, mua bán người, di cư lao động không an toàn, những tập tục văn hóa có hại đối với phụ nữ, trẻ em; tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong tự quản và phát triển cộng đồng.
3.9. Đầu tư tạo sinh kế, phát triển kinh tế nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn: Xóa đói, giảm nghèo nhanh, bền vững, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào, thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập so với các dân tộc khác trong vùng; góp phần nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, hỗ trợ cải thiện chất lượng dân số, thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc...
3.10. Tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào; hỗ trợ đồng bào DTTS ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển KTXH và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS&MN.
4. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.