ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 309/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 19
tháng 9 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 95/NQ-HĐND NGÀY 18/7/2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN
2018 - 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Thực hiện Nghị quyết số 95/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo (sau đây gọi là
Nghị quyết số 95/NQ-HĐND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền và sự tham gia tích cực của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính
trị xã hội, các tầng lớp Nhân dân; tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018 - 2020 và những năm
tiếp theo có hiệu quả.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 95/NQ-HĐND đảm bảo
nghiêm túc, toàn diện trong toàn tỉnh. Các cấp, các ngành, các địa phương, đơn
vị xác định nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện Nghị quyết số
95/NQ-HĐND đạt và vượt mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp
thời khống chế không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ
biến, bệnh tật lứa tuổi học đường, bảo đảm sức khỏe cộng đồng. Nâng cao năng lực
quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm. Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu
và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học. Khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm
HIV/AIDS trong cộng đồng để giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Duy trì mức sinh thay thế, hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới
tính khi sinh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân vùng biên giới và vùng trọng điểm an ninh
quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể các dự án
thành phần
2.1. Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Hoạt động phòng, chống lao: Giảm tỷ lệ người mắc
bệnh lao dưới 85/100.000 dân; giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới
5/100.000 dân; duy trì tỷ lệ kháng đa thuốc trong số bệnh nhân mới phát hiện dưới
5%;
- Hoạt động phòng, chống bệnh phong: Duy trì 100% bệnh
nhân dị hình tàn tật được chăm sóc, trong đó 70% bệnh nhân tàn tật nặng được phục
hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng; 70% số huyện, thành phố, thị xã trong vùng dịch
tễ lưu hành đạt 04 tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong tuyến huyện;
- Hoạt động phòng, chống bệnh sốt rét: Giảm tỷ lệ mắc
sốt rét/1.000 dân số chung < 0,19; phấn đấu không để tử vong do sốt rét;
- Hoạt động phòng, chống bệnh sốt xuất huyết: Giảm
8% tỷ lệ mắc/100.000 dân do sốt xuất huyết trung bình giai đoạn 2018 - 2020 so
với trung bình giai đoạn 2012 - 2015; phấn đấu không để tử vong do sốt xuất huyết;
- Hoạt động phòng, chống bệnh tâm thần: Duy trì triển
khai tại 100% số xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh đối với bệnh tâm thần phân
liệt và động kinh, triển khai mới 20% số xã, phường, thị trấn đối với bệnh nhân
rối loạn trầm cảm; Điều trị, quản lý và phục hồi chức năng cho 100% số bệnh
nhân ở các xã, phường, thị trấn triển khai;
- Hoạt động phòng, chống bệnh ung thư: 20% số người
mắc ung thư khoang miệng, vú, cổ tử cung, đại trực tràng được phát hiện ở giai
đoạn sớm; 80% cán bộ y tế hoạt động trong dự án được đào tạo về dự phòng và
phát hiện sớm một số bệnh ung thư phổ biến;
- Hoạt động phòng chống bệnh tim mạch: Trên 50% số
người bị tăng huyết áp được phát hiện sớm; trên 30% số người phát hiện bệnh được
quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và
phòng chống các rối loạn do thiếu I-ốt: Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường
dưới 20% ở người 30 - 69 tuổi; khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới 10% ở người
30 - 69 tuổi; 40% số người bị bệnh đái tháo đường được phát hiện; 40% số người
phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; giảm tỷ lệ bướu
cổ trẻ em từ 08 - 10 tuổi < 8%;
- Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản: 35% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát
hiện và điều trị trước khi có biến chứng; 35% số người phát hiện bệnh được điều
trị đúng theo hướng dẫn chuyên môn; 35% số người mắc bệnh hen phế quản được
phát hiện và điều trị trước khi có biến chứng; 35% số người bệnh hen phế quản
được điều trị kiểm soát hen, trong đó 15% đạt kiểm soát hoàn toàn;
- Hoạt động Y tế học đường: Giảm ít nhất 30% tỷ lệ
mắc mới các bệnh tật ở trẻ mầm non, học sinh phổ thông như cận thị, cong vẹo cột
sống, thừa cân, béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường so với tỷ
lệ mắc mới năm 2015. Trên 95% số trẻ mầm non, học sinh phổ thông được sàng lọc,
tư vấn điều trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng,
rối loạn tâm thần học đường; 90% số học sinh ở vùng nguy cơ cao được tẩy giun định
kỳ mỗi năm 02 lần.
2.2. Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng
Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 01
tuổi > 95%; duy trì thành quả thanh toán bại liệt và loại trừ uốn ván sơ
sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai một số vắc xin mới.
2.3. Dự án 3: Dân số và phát triển
- Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình: Tỷ lệ sử
dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt trên 68%; tỷ lệ bà mẹ mang thai được
sàng lọc trước sinh lên 25%; tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh lên
45%; giảm mức tăng nhanh tỷ số giới tính khi sinh, để đến năm 2020 tỷ số giới
tính khi sinh không quá 112,6 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái; giảm 20% số
người chưa thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn;
- Hoạt động Phục hồi chức năng cho người khuyết tật
tại cộng đồng: 80% người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với dịch vụ phục hồi
chức năng phù hợp tại các trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã hoặc dịch vụ chăm
sóc tại nhà; 60% trẻ em khuyết tật dưới 06 tuổi được phát hiện sớm và can thiệp
sớm khuyết tật;
- Hoạt động Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Tỷ lệ
người cao tuổi được chăm sóc dự phòng toàn diện, khám sức khỏe định kỳ, được điều
trị kịp thời tại các cơ sở y tế trên 10%;
- Hoạt động Chăm sóc sức khỏe sinh sản: Giảm tỷ suất
tử vong trẻ em dưới 05 tuổi xuống còn 7,6%, dưới 01 tuổi xuống còn 5,5%; giảm tỷ
số tử vong mẹ xuống còn 16/100.000 trẻ đẻ sống;
- Hoạt động Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em:
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ < 05 tuổi xuống dưới 9%; giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ < 05 tuổi xuống dưới 15%; tiếp tục cải thiện
tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và
trẻ em dưới 05 tuổi.
2.4. Dự án 4: An toàn thực phẩm
- Giảm 10% số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30
người mắc/vụ trở lên trung bình giai đoạn 2016 - 2020 so với trung bình giai đoạn
2011 - 2015;
- Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ
độc được ghi nhận dưới 05 người/100.000 dân; 85% các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống (thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm) được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm;
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm
tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực
phẩm nông sản < 6%; tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an
toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm thủy
sản < 4%;
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển 04 mô hình sản xuất,
mô hình liên kết chuỗi, các chương trình quản lý tiên tiến để tạo ra nông sản,
thủy sản, thực phẩm an toàn; 100% người quản lý, lãnh đạo; trên 80% người sản
xuất, kinh doanh; trên 70% người tiêu dùng được cập nhật kiến thức về an toàn
thực phẩm;
- Có 01 phòng kiểm nghiệm thực phẩm đạt chuẩn TCVN
ISO/IEC 17025:2005; mỗi năm hỗ trợ 03 chợ xây dựng mô hình thí điểm bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm.
2.5. Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân
cư dưới 0,17%.
Số trường hợp nhiễm mới HIV do lây nhiễm qua đường
tiêm chích ma túy giảm 25%, do lây nhiễm qua đường tình dục giảm 20% so với năm
2015; 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của
mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút
(ARV); 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế;
85% người nghiện ma túy (nhóm Opiats) được điều trị bằng thuốc các thuốc thay
thế; 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV có thẻ BHYT.
2.6. Dự án 6: Đảm bảo máu an toàn và phòng, chống
một số bệnh lý huyết học
Số lượng máu tiếp nhận đạt trên 6.400 đơn vị trên
toàn tỉnh vào năm 2020; nâng cao công tác truyền máu an toàn.
2.7. Dự án 7: Quân dân y kết hợp
Hỗ trợ trang thiết bị y tế thiết yếu cho một số trạm
y tế vùng biên giới, thiết bị y tế cơ bản cho các đơn vị y tế dự bị động viên
đáp ứng yêu cầu huấn luyện, diễn tập sẵn sàng động viên; đào tạo, tập huấn nội
dung quân dân y kết hợp; huấn luyện, diễn tập lực lượng y tế cơ động đáp ứng
yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình huống khẩn cấp về y tế.
2.8. Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh
giá chương trình thực hiện Chương trình và truyền thông y tế
100% lịch kiểm tra, giám sát theo kế hoạch và đột
xuất được thực hiện; 100% huyện, thành phố, thị xã thực hiện truyền thông các nội
dung của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền
các cấp trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, DS -
KHHGĐ. Các chỉ tiêu y tế - dân số phải được đưa vào nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
tỉnh và được ưu tiên đầu tư từ ngân sách địa phương, bảo đảm sử dụng có hiệu quả
nguồn ngân sách từ Trung ương hỗ trợ.
2. Truyền thông, giáo dục sức khỏe phòng, chống các
bệnh, dịch trong Chương trình.
Triển khai truyền thông các nội dung Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số, tập trung tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm về các bệnh
thường gặp, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, dân số, kế hoạch hóa gia
đình, nâng cao chất lượng dân số, mất cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực
phẩm, phòng, chống HIV/AIDS... trên đài phát thanh - truyền hình, báo giấy, báo
điện tử, Internet... từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở giúp người dân dễ tiếp thu
và dễ làm theo, đảm bảo tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân và tác động đến việc
bảo vệ sức khỏe của mọi người dân trong cộng đồng.
3. Huy động nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Huy động nguồn lực
Huy động toàn bộ mạng lưới nguồn nhân lực y tế từ
tuyến tỉnh tới cơ sở trên tất cả các vùng, miền thuộc 13/13 huyện, thành phố,
thị xã đều tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình mục tiêu Y tế -
Dân số theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân.
b) Huy động nguồn kinh phí
Tổng hợp nhu cầu nguồn kinh phí thực hiện giai đoạn
2018 - 2020
Đơn vị tính: Triệu
đồng
Hoạt động
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Giai đoạn 2018 -
2020
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm và một số bệnh không lây nhiễm
|
2.400
|
2.000
|
3.925
|
4.423
|
4.425
|
4.698
|
10.750
|
11.121
|
Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng
|
-
|
-
|
429
|
732
|
472
|
825
|
901
|
1.557
|
Dự án 3: Dân số và Phát triển
|
4.664
|
13.288
|
5.246
|
13.668
|
5.986
|
13.768
|
15.896
|
40.724
|
Dự án 4: An toàn thực phẩm
|
2.836
|
240
|
2.000
|
2.200
|
2.100
|
2.200
|
6.936
|
4.640
|
Dự án 5: Phòng chống HIV/AIDS
|
880
|
3.000
|
880
|
5.300
|
870
|
5.300
|
2.630
|
13.600
|
Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng chống một số
bệnh lý huyết học
|
-
|
-
|
-
|
158
|
-
|
158
|
-
|
316
|
Dự án 7: Quân dân y kết hợp
|
20
|
-
|
20
|
40
|
20
|
40
|
60
|
80
|
Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá
thực hiện chương trình và truyền thông y tế
|
854
|
1.367
|
1.590
|
2.202
|
1.640
|
2.177
|
4.084
|
5.746
|
TỔNG CỘNG
|
11.654
|
19.895
|
14.090
|
28.723
|
15.513
|
29.166
|
41.257
|
77.784
|
Trong đó nguồn ngân sách Trung ương là nguồn bổ
sung có mục tiêu Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; nguồn ngân sách địa
phương được bố trí một phần từ nguồn giảm chi trực tiếp của ngân sách nhà nước cho
các cơ sở khám chữa bệnh theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
và nguồn vốn ngân sách tỉnh cấp theo Nghị quyết số 78/2013/NQ-HĐND, ngày
18/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số -
KHHGĐ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2014 - 2020 và Nghị quyết số 92/2014/NQ-HĐND, ngày
16/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án bảo đảm tài chính
hoạt động phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2014 - 2020.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế là cơ quan quản lý Chương trình có
trách nhiệm:
- Chỉ đạo các đơn vị chủ dự án thành phần của
Chương trình căn cứ vào tình hình thực hiện các mục tiêu của năm trước, tình
hình dịch bệnh, mục tiêu đặt ra của từng Dự án giai đoạn 2018 - 2020 xây dựng kế
hoạch và lập dự toán chi tiết hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực
hiện Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm
tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình; định kỳ tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các
sở, ban, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 05 năm và hàng năm của tỉnh;
tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn để bố trí kinh phí đầu tư phát triển
thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế căn cứ khả năng
ngân sách hàng năm, bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện các Dự
án thành phần của Chương trình trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Luật Ngân
sách nhà nước.
- Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Y tế
lập, Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh, các cơ quan báo chí trung ương và tỉnh bạn hoạt
động thường trú trên địa bàn, Đài Truyền thanh Truyền hình các huyện, thành phố,
thị xã, Hệ thống truyền thanh cơ sở cấp xã tăng cường tin, bài, thời lượng phát
sóng... nhằm cung cấp thông tin, kiến thức góp phần nâng cao nhận thức, biện
pháp phòng, chống bệnh tật cho người dân.
5. Các sở, ban, ngành khác có liên quan:
Triển khai thực hiện nội dung Chương trình trong phạm
vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực quản lý; chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc, thực hiện ở cơ sở.
6. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Chỉ đạo các Trung tâm Y tế (Trung tâm Y tế dự
phòng) tuyến huyện tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chuyên môn của từng
hoạt động, dự án thuộc Chương trình.
- Tăng cường phối hợp với Sở Y tế thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn theo quy định. Đưa các chỉ tiêu
Y tế - Dân số vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ động huy động thêm các nguồn lực cho các dự
án thuộc Chương trình, được ưu tiên đầu tư từ ngân sách địa phương. Thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; thực hiện chế độ báo cáo trên địa bàn
theo quy định.
7. Trách nhiệm của các đơn vị chủ dự án thành phần
của Chương trình:
- Các đơn vị chủ dự án thành phần chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các mục tiêu chuyên môn của từng hoạt động, dự án thuộc
Chương trình.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các hoạt động, dự án của Chương trình, định kỳ tổng hợp, báo cáo Sở Y
tế theo quy định.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chủ động triển khai
thực hiện Nghị quyết số 95/NQ-HĐND và Kế hoạch này; giao Sở Y tế làm đầu mối,
hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh Hà Tĩnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, KGVX1. (12)
|
TM . ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|