Quyết định 1270/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 1270/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/07/2018
Ngày có hiệu lực 24/07/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1270/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 24 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ NĂM 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số: 1125/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Thông tư số: 26/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số: 2307/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc cấp bổ sung, đồng thời thu hồi kinh phí tạm ứng cho các đơn vị thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm 2017;

Căn cứ Quyết định số: 341/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc cấp kinh phí cho Sở Y tế để thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2018;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số: 1492/TTr-SYT ngày 18 tháng 7 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2018.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ 2018
(Kèm theo Quyết định số: 1270/QĐ-UBND ngày 24/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

1. Một số kết quả đạt được

Nhìn chung, các Chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực y tế được triển khai trong toàn tỉnh thu được kết quả tốt. Nhiều chỉ tiêu về sức khỏe đều đạt so với kế hoạch như: Tỷ lệ trẻ em < 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt > 97%; tỷ lệ suy dinh dưỡng theo cân nặng trẻ em < 05 tuổi là 18,2%; tỷ suất chết trẻ dưới 01 tuổi là 6,3‰; tỷ suất chết trẻ dưới 05 tuổi là 7,8‰; tỷ số chết mẹ là 36,5/100.000 trẻ đẻ sống. Trong những năm qua, không xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm lớn. Số người nhiễm HIV giảm, tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS được tư vấn và tiếp cận thuốc ARV tăng. Chất lượng dân số từng bước được cải thiện, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm được duy trì ổn định 1,0%; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm; tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai hiện đại đạt mức cao (>70%). Công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe tiếp tục được đẩy mạnh cả về phạm vi và hiệu quả hoạt động, đã góp phần thay đổi những kiến thức hành vi có lợi cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tại cộng đồng.

2. Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2011 - 2015

2.1. Thuận lợi

Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương; sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên về chuyên môn, kỹ thuật, hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị của Bộ Y tế, các Bệnh viện tuyến Trung ương cũng như sự phối hợp thực hiện của các Sở, Ngành, các tổ chức đoàn thể trong việc triển khai các hoạt động của Chương trình. Đội ngũ cán bộ y tế các tuyến, mạng lưới chuyên trách, cộng tác viên nỗ lực, cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Việc triển khai các hoạt động của Chương trình đảm bảo về tiến độ và chất lượng so với Kế hoạch đề ra.

2.2. Khó khăn

Là tỉnh miền núi, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm trên 83% nên còn tồn tại một số phong tục, tập quán lạc hậu, nhất là ở khu vực vùng sâu, vùng xa phần nào đã ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Thiếu đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn sâu, cán bộ làm công tác quản lý có kinh nghiệm. Trang thiết bị phục vụ cho chuyên môn thiếu hoặc có nhưng không đồng bộ. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các chương trình, dự án hằng năm còn hạn chế. Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu bị cắt giảm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ. Khả năng tiếp cận các dịch vụ của Chương trình phòng, chống HIV/AIDS còn hạn chế, độ bao phủ về xét nghiệm HIV còn thấp; người dân ở xa khó tiếp cận dịch vụ y tế liên quan đến HIV, do đó khả năng người nhiễm HIV chưa được xét nghiệm HIV và không biết tình trạng nhiễm HIV còn đáng kể. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị cho các dịch vụ phòng chống AIDS chưa đồng bộ, thống nhất giữa các địa phương nhất là chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện thay thế bằng Methadone, chương trình sàng lọc HIV. Chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác phòng chống HIV/AIDS còn chậm thực hiện. Đội ngũ cán bộ dân số cấp xã chưa được tuyển dụng thành viên chức cấp xã nên một số có tư tưởng thiếu an tâm công tác, giảm nhiệt tình và trách nhiệm đối với công việc.

Phần thứ hai

[...]