Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đến năm 2020 của tỉnh Gia Lai

Số hiệu 208/KH-UBND
Ngày ban hành 24/01/2019
Ngày có hiệu lực 24/01/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Huỳnh Nữ Thu Hà
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 208/KH-UBND

Gia Lai, ngày 24 tháng 01 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH GIA LAI

Căn cứ Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số (CTMT YTDS) đến năm 2020 của tỉnh như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CTMT YTDS NĂM 2016-2018:

1. Dự án Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng:

1.1. Phòng chống lao: Công tác phòng chống Lao có nhiều chuyển biến tích cực. Hàng năm triển khai khám phát hiện chủ động bệnh nhân lao; xét nghiệm đờm chẩn đoán bệnh lao bằng kỹ thuật Gen Xpert; thực hiện nuôi cấy lỏng chẩn đoán lao bằng kỹ thuật MgiC Batec 320. Tỷ lệ điều trị khỏi trên 97%. Số bệnh nhân lao kháng thuốc hiện đang quản lý: 13 bệnh nhân. Tỷ lệ mắc bệnh lao giảm từ 52/100.000 dân (năm 2015) còn 49/100.000 dân (năm 2018).

1.2. Phòng chống phong: Tập trung khám, phát hiện bệnh nhân phong ở các xã trọng điểm, phát hiện sớm bệnh nhân tiềm ẩn ở cộng đồng. 100% bệnh nhân phong được đa hóa trị liệu đúng phác đồ của WHO. Hướng dẫn cách phòng ngừa, chăm sóc tàn tật, hướng dẫn bệnh nhân biết cách tự chăm sóc tránh tái phát. Tỉnh đang nỗ lực phấn đấu loại trừ phong 05 huyện trên địa bàn tỉnh vào năm 2019.

1.3. Phòng chống sốt rét: Công tác phòng chống sốt rét được triển khai có hiệu quả. Tỷ lệ mắc sốt rét/1000 dân giảm từ 1,47 (năm 2015) xuống còn 0,63 (năm 2018) và từ 2015 đến nay toàn tỉnh không có tử vong do sốt rét. Hàng năm triển khai các hoạt động nghiên cứu, đào tạo chuyên môn; giám sát dịch tễ, ca bệnh, ổ bệnh.

1.4. Phòng, chống sốt xuất huyết: Năm 2016 mắc/chết do sốt xuất huyết là: 13.374/1. Năm 2018 số ca mắc 3.179, không có ca tử vong; đã tập trung mọi nguồn lực cho công tác phòng chống dịch bệnh; chủ động giám sát dịch tễ từ tỉnh đến cơ sở, phát hiện dịch và xử lý kịp thời không để dịch lớn xảy ra; điều trị tích cực các ca bệnh, hạn chế tử vong.

1.5. Bảo vệ sức khỏe tâm thần: Giám sát hoạt động bảo vệ sức khoẻ tâm thần ở các xã mỗi năm ít nhất 2 đợt. Tổng số bệnh nhân tâm thần được quản lý động kinh. Bệnh nhân rối loạn trầm cảm chưa được quản lý, điều trị tại cộng đồng (chủ yếu phát hiện và quản lý điều trị nội trú và ngoại trú tại bệnh viện).

1.6. Phòng chống tăng huyết áp: Dự án Phòng chống tăng huyết áp đang triển khai tại 17 xã thuộc 05 huyện. Hàng năm phối hợp với Viện Tim mạch tổ chức tập huấn chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh tăng huyết áp cho các thầy thuốc của tỉnh; tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh nhân và đưa vào quản lý điều trị.

1.7. Phòng chống bệnh đái tháo đường và các rối loạn do thiếu I ốt: Triển khai tốt công tác đào tạo, tập huấn; sàng lọc phát hiện bệnh nhân, tư vấn và điều trị (bệnh nhân đái tháo đường đang được quản lý là 650). Hàng năm khám và điều trị bướu cổ hơn 800 bệnh nhân; tỷ lệ người dân sử dụng muối Iode là 99%.

1.8. Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ): Hàng năm tổ chức tập huấn hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, dự phòng, quản lý BPTNMT&HPQ và cách đọc chức năng hô hấp. Triển khai tốt công tác truyền thông nâng cao nhận thức người dân về BPTNMT&HPQ; duy trì hoạt động khám, điều trị BPTNMT&HPQ tại các tuyến.

1.9. Y tế trường học: Tổ chức các hoạt động truyền thông phòng chống bệnh học đường; khám, phát hiện sớm bệnh học đường; quản lý theo dõi sức khỏe tại các trường. Nhìn chung các trường học thực hiện tốt các quy định về vệ sinh, cơ sở vật chất tương đối đạt, khuôn viên trường rộng rãi thoáng mát, bếp ăn tập thể thực hiện tốt các quy định về đảm bảo VSATTP. Tuy nhiên nhiều trường vẫn còn thiếu cán bộ y tế chuyên trách và thiếu trang thiết bị, thuốc.

2. Dự án Tiêm chủng mở rộng:

Công tác tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi được triển khai thường xuyên, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ hàng năm được duy trì ở mức 97% trở lên. Tỷ lệ các bệnh truyền nhiễm như sởi, bạch hầu, ho gà, uốn ván giảm rõ rệt; đã thanh toán bệnh bại liệt, tiến tới loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh. Hơn 10 năm nay không ghi nhận ca Bại liệt nào. Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia 100% xã, phường, thị trấn.

3. Dự án Dân số và Phát triển:

- Thực hiện tốt chương trình tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai và xã hội hóa phương tiện tránh thai. Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 71%. Tổ chức sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh thực hiện có hiệu quả theo nhiệm vụ của Ngành và Đề án được UBND tỉnh phê duyệt.

- Thực hiện tốt việc khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tỷ số hiện tại của Gia Lai năm 2018 là: 109 trẻ em trai/100 trẻ em gái. Năm 2018: Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi là 15,5‰; 01 ca tử vong mẹ liên quan đến thai sản (năm 2016: 02 ca; năm 2017: 01 ca).

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là: 19,2%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi là: 34,9%. Mỗi năm trên 97% trẻ em trong độ tuổi 6-60 tháng được uống vitamin A. Các đối tượng có nguy cơ cao (trẻ em bị viêm phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài) đều được uống bổ sung viên nang Vitamin A liều cao và đảm bảo an toàn.

- Triển khai tốt chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ. Tính đến nay đã hỗ trợ cho 113 trường hợp, tổng số tiền hỗ trợ là: 226 triệu đồng; mức hỗ trợ là 02 triệu đồng/người.

- Về hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 21/7/2017 về việc phê duyệt kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh giai đoạn 2017-2025. Hiện tại, tỉnh Gia Lai có 01 Khoa lão tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh với 80 giường; 7 Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và 17 Trung tâm Y tế tuyến huyện chưa có Khoa lão, chỉ bố trí riêng phòng, giường để điều trị cho người bệnh là người cao tuổi. Trên địa bàn tỉnh ta có 48,46% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ và 50% người cao tuổi được điều trị kịp thời tại các cơ sở y tế.

4. Dự án An toàn vệ sinh thực phẩm:

- Từ năm 2016 - 2018, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 04 vụ ngộ độc với 38 người mắc, 01 người tử vong và không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc trở lên. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong giai đoạn 2016 - 2018: 0,86 người/100.000 dân (trong chỉ tiêu cho phép). 74% người sản xuất, kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng được cập nhật kiến thức về ATTP.

- Hàng năm triển khai lấy mẫu giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ ATTP. Các năm từ 2016 - 2018, toàn tỉnh đã thành lập 1.494 đoàn thanh kiểm tra. Đã thanh kiểm tra 18.023 cơ sở, vi phạm 3.723 cơ sở, xử phạt vi phạm hành chính 751 cơ sở, đình chỉ hoạt động 33 cơ sở.

5. Dự án phòng chống HIV/AIDS:

Bình quân hàng năm phát hiện mới khoảng 50-60 người nhiễm HIV, số người nhiễm HIV chủ yếu do nghiện chích ma tuý. Thực hiện tốt công tác truyền thông phòng chống HIV/AIDS. Người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS được quan tâm tư vấn, bảo mật về danh tính, quản lý điều trị tốt. Phòng điều trị Methadone hoạt động từ tháng 3/2016, số người nghiện chích ma túy được điều trị bằng Methadone hiện tại là 190 người. Tăng cường xét nghiệm phát hiện mới người nhiễm HIV. Thực hiện công tác giám sát dịch tễ học HIV/AIDS: Từ 2016-2018 tổng số mẫu xét nghiệm: 73.546 mẫu; tổng số mẫu sàng lọc máu: 36.415 mẫu. Điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HTV từ mẹ sang con. Số BN đang điều trị ARV: 300 bệnh nhân; số bệnh nhân đang điều trị dự phòng lao: 34 bệnh nhân. 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV có thẻ BHYT được thanh toán dịch vụ khám, điều trị HIV/AIDS qua BHYT.

6. Dự án Quân dân y kết hợp:

[...]