Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết 11/NQ-CP do tỉnh Nam Định ban hành
Số hiệu | 30/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/02/2022 |
Ngày có hiệu lực | 28/02/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Người ký | Trần Anh Dũng |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/KH-UBND |
Nam Định, ngày 28 tháng 02 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 11/NQ-CP); Công điện số 126/CĐ-TTg ngày 12/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định xây dựng Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ như sau:
1. Mục tiêu:
Cụ thể hoá Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh; là căn cứ để các cấp, các ngành triển khai thực hiện. Lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình này với thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của tỉnh về điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước; bảo đảm quốc phòng, an ninh, phấn đấu hoàn thành vượt các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 đã đề ra: Tổng sản phẩm (GRDP) tăng bình quân 8,5-9,5%/năm; Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) hàng năm tăng từ 14-14,5%/năm; Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 16,5-17,5%/năm,...
2. Yêu cầu:
Các cấp, các ngành, các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực công tác được giao tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị đối với những nhiệm vụ trọng tâm theo đúng với tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thuộc lĩnh vực quản lý quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ. Chủ động xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý nhằm phục hồi nhanh và phát triển kinh tế bền vững.
- Triển khai hiệu quả, nhất quán Chương trình phòng chống dịch Covid-19 trong các năm 2022-2023; sử dụng các biện pháp phòng chống dịch linh hoạt, hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động đến sản xuất kinh doanh; thực hiện các phương thức sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng tốt với các diễn biến khác nhau của dịch nhằm duy trì thông suốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh có dịch.
- Tổ chức rà soát, xây dựng danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình cho từng nhiệm vụ, dự án trong 02 năm 2022-2023 và từng năm 2022, 2023 đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương xem xét quyết định.
- Về triển khai các dự án đầu tư công: Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Nam Định và các đơn vị liên quan có dự án thuộc Chương trình khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai, tài nguyên; Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công và thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; Rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn; Phát huy hiệu quả của Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các điểm nghẽn trong giải ngân vốn đầu tư công; Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra; Kiên quyết chống trì trệ, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực trong đầu tư công; Thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực; Xử lý nghiêm các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng hợp đồng.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện giải ngân vốn đầu tư công của cơ quan, địa phương mình; Phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân, thường xuyên kiểm tra tiến độ tại thực địa, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án; Tổ chức giao ban định kỳ hằng tuần với các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư về tình hình thực hiện các dự án, giải ngân kế hoạch đầu tư công.
- Đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện; Thực hiện tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về nội dung các cơ chế, chính sách, giải pháp tại Nghị quyết số 11/NQ- CP của Chính phủ; Tuyệt đối không gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực đối với người dân, doanh nghiệp; Chủ động phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo hướng tinh gọn, không để tình trạng chồng chéo, trùng lặp để giảm thiểu phiền hà cho doanh nghiệp. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp danh mục dự án dự kiến bố trí từ nguồn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và đề xuất bổ sung kế hoạch đầu tư công hàng năm. Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các thủ tục đầu tư của dự án thuộc Chương trình đảm bảo theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh về việc bố trí nguồn vốn thực hiện Chương trình theo khả năng cân đối đảm bảo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư công thuộc Chương trình; Rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn theo đúng quy định.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kịp thời các chính sách miễn, giảm, giãn thuế và các khoản thu ngân sách theo quy định; đồng thời tăng cường quản lý chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan quản lý và sử dụng chặt chẽ, hiệu quả ngân sách nhà nước. Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, nhất là chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; tăng cường công tác kiểm soát chi, bảo đảm chi đúng, chi đủ, có hiệu quả; thực hiện tốt chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường xuyên ngân sách đã được giao trong dự toán đầu năm, nhưng chưa thực hiện phân bổ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc bố trí nguồn vốn thực hiện Chương trình theo khả năng cân đối đảm bảo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định liên quan.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nam Định:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm, kịp thời các cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả để góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5%-1% trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các quy định, chính sách về kéo dài thời gian thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 trong trường hợp cần thiết; chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.