Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 15/2022/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 13/07/2022 |
Ngày có hiệu lực | 23/07/2022 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Hồ Thị Hoàng Yến |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2022/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 13 tháng 7 năm 2022 |
VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Xét Tờ trình số 3610/TTr-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tập trung trong 6 tháng cuối năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Để hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2022 và những nhiệm vụ, giải pháp bổ sung đã nêu trong Báo cáo số 284/BC-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp như sau:
a) Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thủy sản và giảm nhẹ thiên tai để bảo vệ thành quả sản xuất; tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng trừ sâu đầu đen gây hại dừa, phòng bệnh dịch tả lợn Châu Phi và bệnh dại trên chó, mèo. Triển khai phương án bảo vệ đê điều và các khu vực trọng điểm trong mùa mưa, bão, triều cường năm 2022; sớm có kế hoạch triển khai công tác phòng ngừa hạn, mặn trong mùa khô năm 2022 - 2023.
Tập trung sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn; tiếp tục duy trì và mở rộng vùng sản xuất tập trung (dừa, cây ăn trái, cây giống, hoa kiểng); xây dựng phát triển vùng nguyên liệu liên kết với ngành công nghiệp chế biến trong và ngoài tỉnh để chế biến, xuất khẩu. Tăng cường kết nối thị trường để tạo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, nhất là nghiên cứu, triển khai giải pháp căn cơ về phát triển cây dừa, đảm bảo đầu ra cho trái dừa và các sản phẩm từ dừa. Đầu tư cơ sở hạ tầng và tăng cường tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phát triển đạt chỉ tiêu 500 ha nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao. Triển khai thực hiện dự án Phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu (CSAT) ngay sau khi hiệp định được ký kết.
b) Tiếp tục tập trung triển khai Chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Bến Tre, sớm hướng dẫn thực hiện theo Bộ tiêu chí mới; phấn đấu đến cuối năm công nhận thêm 03 xã nông thôn mới nâng cao và 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Tập trung triển khai phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố; kêu gọi, hoàn thành việc lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp An Hòa Tây - huyện Ba Tri và Cụm công nghiệp Phú Hưng - thành phố Bến Tre.
d) Triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh và chủ động tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Trung ương theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025. Củng cố, nâng chất hoạt động các hợp tác xã hiện có; phấn đấu thành lập mới thêm 04 hợp tác xã; tăng cường tuyên truyền, vận động để tạo sự đồng thuận của Nhân dân trong việc thành lập mới 01 Liên hiệp hợp tác xã.
đ) Tiếp tục phát triển mạnh thương mại điện tử; chủ động triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu; quản lý và kiểm tra chặt chẽ tình hình mua bán, giá cả xăng dầu, vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,... Hoàn thành và triển khai Đề án phát triển kinh tế ban đêm tỉnh Bến Tre.
e) Triển khai quyết liệt hơn nữa Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia; tập trung thực hiện thí điểm chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã.
g) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng; tập trung nguồn vốn tín dụng đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm và hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn do bị ảnh hưởng của dịch COVID-19.
h) Điều hành chi ngân sách đúng quy định. Thực hiện rà soát, đánh giá để phát triển nguồn thu, nhất là nguồn thuế thu nhập cá nhân, thu chuyển mục đích và quyền sử dụng đất; chống thất thu thuế, đảm bảo mức nợ thuế dưới 4% so tổng thu thuế vào cuối năm; xử lý dứt điểm tình trạng nợ thuế kéo dài của Công ty cổ phần Đầu tư và khai thác Biển Đông tại huyện Thạnh Phú. Thẩm định chính xác giá và tính đúng, tính đủ các loại thuế dự án đô thị; tích cực vận động các doanh nghiệp lớn đang hoạt động trên địa bàn tỉnh kê khai và nộp thuế tại tỉnh. Nghiên cứu xây dựng Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
i) Tiếp tục huy động nguồn lực đầu tư phát triển; thực hiện tốt các giải pháp để đẩy mạnh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công và nguồn vốn ODA năm 2022; hoàn tất công tác đấu thầu và khởi công xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bến Tre; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển đô thị. Tiếp tục phối hợp với tỉnh Tiền Giang để giải quyết các vướng mắc nhằm sớm đầu tư dự án Trạm bơm nước thô Cái Bè và hệ thống tuyến ống truyền tải.
k) Hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Triển khai Đề án phát triển thị trường bất động sản giai đoạn 2022 - 2030.
l) Triển khai mô hình thí điểm tạo quỹ đất sạch để khai thác, thu hút đầu tư. Phấn đấu chuyển đổi 5.000 ha đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác thu hồi đất an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên nguồn lực, tập trung giải quyết có hiệu quả vấn đề ô nhiễm môi trường, nhất là việc thu gom, xử lý rác thải. Sớm giải quyết dứt điểm vấn đề khó khăn, vướng mắc của Nhà máy xử lý rác thải Bến Tre và ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất than thiêu kết trên địa bàn các huyện, thành phố. Đẩy nhanh tiến độ thẩm định công nghệ xử lý rác để triển khai nhà máy rác tại huyện Bình Đại.
m) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 8576/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp” tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch số 8725/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phát triển mới 5.000 doanh nghiệp và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025.
a) Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống và xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển tỉnh trong từng giai đoạn.