Kế hoạch 287/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW và Chương trình hành động 19-CTr/TU về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 287/KH-UBND
Ngày ban hành 30/11/2023
Ngày có hiệu lực 30/11/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 287/KH-UBND

Sơn La, ngày 30 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 19-CTR/TU NGÀY 10/01/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Kế hoạch số 438- KH/BCSĐ ngày 17/11/2023 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 549/TTr-SKHĐT ngày 13/11/2023 và công văn số 2376/SKHĐT-KTN ngày 28/11/2023.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh để thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, định hướng đã đề ra trong công tác đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, hiệu quả để hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra tại Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.

2. Yêu cầu

- Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các mục tiêu, định hướng của chương trình hành động số 19-CTr/TU, Kế hoạch số 438-KH/BCSĐ, có trọng tâm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; đồng thời, phân công nhiệm vụ cụ thể các ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, thiết thực và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm, đề ra các giải pháp hữu hiệu trong thời gian tiếp theo.

II- MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo để đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, xây dựng tỉnh Sơn La trở thành tỉnh phát triển toàn diện, ổn định, bền vững và tăng trưởng cao. Phấn đấu đến năm 2030 đưa tỉnh Sơn La trở thành một trong những tỉnh phát triển khá, trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc; trọng điểm du lịch của vùng biên giới Việt Nam - Lào và vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thông minh, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết hợp phát triển du lịch; xây dựng thành phố Sơn La trở thành cực tăng trưởng, hạt nhân quan trọng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đảm bảo môi trường bền vững; bảo tồn và phát huy hiệu quả bản sắc, các nét đẹp văn hoá các dân tộc; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tiếp tục quan tâm đẩy mạnh công tác đối ngoại. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; từng bước hiện đại; trong đó ưu tiên đầu tư các công trình giao thông trọng điểm, kết nối liên vùng như tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu - Thành phố Sơn La, cảng hàng không Nà Sản; tập trung phát triển hạ tầng giao thông địa phương kết nối đồng bộ với hệ thống giao thông quốc gia, có mối quan hệ liên kết phát triển mật thiết với các tỉnh lân cận trong vùng và cả nước, bền vững về môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 phấn đấu đạt khoảng trên 7,5%/năm; giai đoạn 2026-2030 đạt khoảng trên 8,5%/năm.

Cơ cấu ngành kinh tế ở giai đoạn 2021-2025 dự kiến với các ngành công nghiệp - xây dựng; dịch vụ; nông, lâm, thủy sản lần lượt là (29,7-30,3%), (39,6-42,5%), (21-23,2%); giai đoạn 2026-2030 lần lượt là (31-32%), (43-44%), (18-20%).

GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 60 triệu đồng/người, đến năm 2030 đạt trên 86 triệu đồng/người.

Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn dưới 51%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt trên 40%.

Tỷ lệ lao động được đào tạo kỹ năng cơ bản đạt 75%.

Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu đến năm 2025 đạt trên 200 triệu USD và đạt trên 400 triệu USD vào năm 2030.

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025 đạt trên 6.250 tỷ đồng và đến năm 2030 đạt khoảng 8.000 tỷ đồng.

Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt trên 120.000 tỷ đồng và 2026-2030 đạt trên 150.000 tỷ đồng; tỷ lệ vốn so với GRDP lần lượt là 32,10% và 29,97%.

Tỷ lệ đô thị hoá trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 18,5% và đạt trên 22,15% vào năm 2030.

Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 40%; trong đó tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 25%.

Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến đạt tối thiểu 45%.

[...]