BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 19-NQ/TW
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 6 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XIII
VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
I- TÌNH HÌNH
Sau gần 15 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp uỷ, tổ chức đảng, sự chung sức, đồng lòng của toàn dân, nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu rất to lớn. Nông nghiệp
tiếp tục phát triển cả về quy mô và trình độ sản xuất, duy trì tăng trưởng ở mức
khá cao, khẳng định vị thế quan trọng, là trụ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm vững
chắc an ninh lương thực quốc gia. Sản xuất kinh doanh nông nghiệp phát triển mạnh
theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học - công nghệ,
nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng, phát huy lợi thế vùng, miền, địa
phương, thích ứng với biến đổi khí hậu. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh
trong nông nghiệp ngày càng được hoàn thiện; tỉ lệ nông sản qua chế biến tăng dần,
thị trường tiêu thụ được mở rộng, xuất khẩu tăng nhanh cả về sản lượng, giá trị
và tỉ trọng sản phẩm chất lượng cao. Việt Nam trở thành một trong những nước có
một số mặt hàng xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Trình độ, học vấn của
nông dân nước ta từng bước được nâng cao; tư duy sản xuất kinh doanh nông nghiệp
không ngừng đổi mới, dần thích ứng với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nông dân đã phát huy tốt hơn vai trò là chủ thể, tham gia hợp tác, liên
kết, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phát triển kinh tế, khôi phục và phát triển
ngành nghề nông thôn, xây dựng nông thôn mới, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng nông thôn mới đã
trở thành phong trào sâu rộng, với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính
trị và toàn dân, về đích sớm hơn so với mục tiêu Nghị quyết đề ra; góp phần đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; cơ cấu
kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực, tăng tỉ trọng kinh tế công nghiệp và dịch
vụ; thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn không ngừng
được cải thiện, tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh, số hộ khá và giàu tăng; diện mạo
nông thôn Việt Nam có sự thay đổi rõ rệt; niềm tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước và chế độ ta ngày càng được củng cố, nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được,
nông nghiệp phát triển còn thiếu bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm,
tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn dựa vào nông hộ nhỏ, thiếu liên kết; chất
lượng, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã chưa cao.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, đào tạo nguồn nhân
lực còn hạn chế, chưa trở thành động lực chính để tạo đột phá phát triển; nhiều
loại giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.
Thu hút đầu tư cho phát triển nông nghiệp, dịch vụ ở nông thôn gặp nhiều khó
khăn. Công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp, chế biến nông sản chưa đáp ứng được
yêu cầu; cơ giới hoá nông nghiệp chưa đồng bộ. Công tác dự báo, thông tin về thị
trường sản xuất, tiêu thụ nông sản còn hạn chế. Đào tạo nghề, giải quyết việc
làm, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn còn nhiều bất cập; lao động nông
thôn có xu hướng già hoá; năng suất lao động và thu nhập bình quân của cư dân
nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo còn cao, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều, nhiều nơi chưa chú
trọng đúng mức đến phát triển sản xuất, tạo sinh kế, xây dựng đời sống văn hoá;
ô nhiễm môi trường nông thôn gia tăng; một số vấn đề xã hội phức tạp phát sinh ở
nhiều địa phương, gây bức xúc trong xã hội; năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh còn nhiều hạn chế.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém nêu trên
chủ yếu là do: Nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông
thôn chưa thật đầy đủ, đúng mức, nên có lúc, có nơi cấp uỷ, tổ chức đảng, chính
quyền còn thiếu chủ động, trông chờ, ỷ lại, chưa sâu sát, quyết liệt trong lãnh
đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết; sự phối hợp giữa các bộ, ngành,
cơ quan liên quan thiếu chặt chẽ; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, hệ thống dịch
vụ công chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Một số cơ chế, chính sách chậm ban
hành, chưa sát thực tiễn, thiếu nguồn lực thực hiện, chậm sửa đổi, bổ sung, nhất
là về đất đai, đầu tư, tín dụng, bảo hiểm, tổ chức sản xuất. Đầu tư từ ngân
sách nhà nước chưa đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra; hiệu quả thu hút, sử dụng vốn
đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa cao.
II- QUAN ĐIỂM
1. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là ba
thành tố có quan hệ mật thiết, gắn bó, không thể tách rời; có vai trò, vị trí rất
quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cơ sở, lực
lượng to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo
tồn và phát huy giá trị văn hoá, con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nguồn lực của đất nước phải tiếp tục ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Bảo đảm phát triển hài hoà giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng, miền, địa phương; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với
nông nghiệp, giữa phát triển nông thôn bền vững với quá trình đô thị hoá theo
hướng "nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh".
2. Nông dân là chủ thể, là trung tâm của
quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Gắn xây dựng giai cấp nông dân với phát triển nông nghiệp và quá trình công
nghiệp hoá, đô thị hoá nông thôn. Mục tiêu cao nhất trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn là nâng cao toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư
dân nông thôn. Chú trọng xây dựng nông dân Việt Nam phát triển toàn diện, văn
minh, yêu nước, đoàn kết, tự chủ, tự lực, tự cường, đổi mới sáng tạo, có ý chí,
khát vọng xây dựng quê hương, đất nước phồn vinh, hạnh phúc; có trình độ, học vấn
và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, nếp sống văn minh, trách nhiệm xã hội,
tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường; được thụ hưởng những thành tựu phát triển
kinh tế - xã hội, từng bước tiếp cận các dịch vụ của đô thị.
3. Nông nghiệp là lợi thế quốc gia, trụ đỡ
của nền kinh tế. Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh
phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường
nông sản cả ở trong nước và ngoài nước; bảo đảm an toàn thực phẩm, an ninh
lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái; khuyến khích phát triển nông
nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn. Chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang
phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường. Phát huy lợi thế
vùng, miền, địa phương, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá
trị, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4. Xây dựng nông thôn hiện đại, phồn
vinh, hạnh phúc, dân chủ, văn minh; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ;
môi trường xanh, sạch, đẹp; đời sống văn hoá lành mạnh, phong phú, đậm đà bản sắc
dân tộc; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Phát triển
nông nghiệp, nông thôn phải gắn với không gian di sản văn hoá vật thể, phi vật
thể; bảo vệ các giá trị của nền văn minh lúa nước, bản sắc văn hoá dân tộc cao
đẹp. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nông thôn cần chú trọng phát triển
hài hoà, đồng bộ cả nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, gắn với cơ cấu lại lao động,
tạo sinh kế, việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho nông dân và cư dân nông
thôn, bảo đảm quốc phòng, an ninh, củng cố hệ thống chính trị cơ sở, nhất là
các địa bàn chiến lược trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc. Xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả
và bền vững. Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất, tài nguyên nước,
bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển bền vững các hệ sinh
thái. Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm
cho sản xuất nông nghiệp và an toàn cho nhân dân.
5. Phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn là
trách nhiệm, nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội dưới sự
lãnh đạo của Đảng; đề cao vai trò, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, nhất
là người đứng đầu; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội trong giám sát, phản biện xã hội, vận động đoàn viên, hội
viên và nhân dân tích cực tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn.
III- MỤC
TIÊU, TẦM NHÌN
1. Mục tiêu
tổng quát đến năm 2030
Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống
vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc
an ninh lương thực quốc gia, quy mô sản xuất hàng hoá nông sản ngày càng lớn, bảo
đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông thôn phát triển
toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu kinh tế
và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, môi trường sống an toàn, lành mạnh, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững;
tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
2. Mục tiêu
cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GDP ngành
Nông nghiệp phấn đấu đạt bình quân khoảng 3%/năm; tăng năng suất lao động nông
nghiệp bình quân từ 5,5 - 6%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông
thôn phấn đấu đạt bình quân trên 10%/năm.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 90%, trong
đó, phấn đấu 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; số đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới trên 70%, trong đó phấn đấu 35% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao.
- Thu nhập bình quân của người dân nông thôn năm
2030 phấn đấu tăng gấp 2,5 - 3 lần so với năm 2020.
- Tỉ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước
sạch theo quy chuẩn đạt 80%.
- Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội dưới 20%; bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 1,5 triệu lao động
nông thôn.
- Tỉ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%, nâng cao
năng suất, chất lượng rừng; tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu
gom, xử lý theo quy định đạt 90%.
3. Tầm nhìn
đến năm 2045
Nông dân và cư dân nông thôn văn minh, phát triển
toàn diện, có thu nhập cao. Nông nghiệp sinh thái, sản xuất hàng hoá quy mô lớn,
có giá trị gia tăng cao, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong và ngoài nước,
công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản hiện đại, xuất khẩu nhiều loại nông sản
đứng hàng đầu thế giới. Nông thôn hiện đại, có điều kiện sống tiệm cận với đô
thị, môi trường sống xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc.
IV- NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng
cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn
Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, góp phần nâng cao nhận thức,
năng lực, trình độ, học vấn cho nông dân và cư dân nông thôn để đổi mới, sáng tạo,
ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông
sản, làm giàu từ nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động nông nghiệp sang làm việc ở khu vực công nghiệp, dịch vụ; thúc đẩy
phát triển kinh tế nông thôn, tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho
cư dân nông thôn; thu hút lao động có trình độ cao về làm việc ở nông thôn.
Bảo đảm quyền làm chủ của nông dân và cư dân
nông thôn theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng". Phát huy tinh thần đoàn kết, tình làng, nghĩa
xóm, tương thân, tương ái; đẩy mạnh phong trào nông dân khởi nghiệp, thi đua sản
xuất kinh doanh, cùng nhau làm giàu, giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn
mới. Xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng dân cư vững mạnh, tham gia quản lý
xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Tạo môi trường thuận lợi,
hỗ trợ nông dân và cư dân nông thôn nâng cao năng lực quản trị, phát triển sản
xuất kinh doanh; tạo sinh kế, việc làm ổn định, tiếp cận các nguồn lực, tiến bộ
khoa học - công nghệ, chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ sang sản xuất
kinh doanh theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn
hoá, thể thao cho nông dân và cư dân nông thôn. Thực hiện tốt chính sách dân số
và phát triển; bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận cơ hội phát triển, dịch vụ cơ bản
nông thôn. Thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới, phòng, chống xâm hại phụ nữ
và trẻ em, nâng cao năng lực, vị thế của phụ nữ ở nông thôn. Thực hiện hiệu quả
chính sách bảo hiểm, khuyến khích, nâng nhanh tỉ lệ nông dân tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế. Triển khai hiệu quả các chương trình mục tiêu
quốc gia. Bố trí ổn định dân cư khu vực biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng
đặc dụng, khu kinh tế - quốc phòng, vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai. Ưu
tiên nguồn lực đầu tư đối với các huyện, xã có tỉ lệ hộ nghèo cao. Tiếp tục hỗ
trợ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất, tạo sinh kế, việc làm,
nâng cao thu nhập, đời sống.
Phát huy vai trò của Hội Nông dân Việt Nam, các
tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức xã hội
- nghề nghiệp trong cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật, kiến thức sản xuất
kinh doanh, khoa học - công nghệ; đẩy mạnh các phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng gia đình, thôn (xóm, làng,
ấp, bản) văn hoá.
2. Phát triển nền nông
nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học - công nghệ
tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng
Cơ cấu lại nông nghiệp thực chất, hiệu quả, khai
thác và phát huy lợi thế nền nông nghiệp nhiệt đới, tiềm năng, lợi thế của từng
vùng, miền, địa phương. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai; phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại, chuyên canh hàng hoá tập trung, quy mô lớn, bảo đảm
an toàn thực phẩm dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến,
chuyển đổi số, cơ giới hoá, tự động hoá; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ, sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Khuyến
khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP), giảm phát thải khí nhà kính… Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp,
xây dựng mới kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, ưu tiên các công trình, dự
án phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển mạnh công nghiệp sản xuất giống cây
trồng và vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, chống chịu được dịch bệnh,
thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát triển giống bản địa có giá trị
cao; có cơ chế phù hợp để thúc đẩy các viện, trường, doanh nghiệp nghiên cứu,
chọn, tạo giống; nâng cao năng lực tự chủ trong sản xuất thức ăn chăn nuôi; đẩy
mạnh nghiên cứu, làm chủ công nghệ sản xuất vắcxin, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, thiết bị, vật tư nông nghiệp. Tổ chức lại sản xuất, phát triển mạnh
kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, trọng tâm là hợp tác xã, doanh nghiệp nông
nghiệp; thúc đẩy liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia
tăng. Phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống kỹ thuật chuyên ngành thú y, bảo vệ
và kiểm dịch thực vật, động vật, quản lý an toàn thực phẩm. Quản lý chặt chẽ chất
lượng vật tư nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh.
Xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng; xử lý nghiêm vi phạm
trong sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm.
Về trồng trọt, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
phù hợp lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, hình
thành các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô lớn. Đổi mới chính sách quản lý và
sử dụng đất trồng lúa theo hướng linh hoạt, hiệu quả; chuyển đổi đất trồng lúa
kém hiệu quả sang sản xuất cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn; bảo vệ
nghiêm ngặt quỹ đất chuyên lúa, hằng năm sản xuất ít nhất 35 triệu tấn lúa để bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ, quy trình sản xuất
tiên tiến, giảm sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc vô cơ;
khuyến khích sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ.
Về chăn nuôi, phát triển chăn nuôi công
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ chăn nuôi trang trại, gia trại thân thiện
với môi trường. Kiên quyết di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư tập trung.
Phát triển các giống đặc sản, chăn nuôi hữu cơ tạo ra sản phẩm có giá trị kinh
tế cao, lợi thế cạnh tranh. Bố trí quỹ đất phù hợp cho phát triển chăn nuôi, nhất
là ở các địa phương chuyên trồng lúa. Xử lý triệt để tình trạng sử dụng chất cấm,
lạm dụng kháng sinh, hoá chất không rõ nguồn gốc trong chăn nuôi; tăng cường
năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống thú y, đáp ứng yêu cầu phòng, chống
dịch bệnh.
Về thuỷ sản, phát triển nuôi trồng thuỷ sản
trên biển và đất liền theo hướng công nghiệp, sinh thái; tăng cường kiểm soát dịch
bệnh, dư lượng kháng sinh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát
triển và khai thác nguồn lợi thuỷ sản bền vững, phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế; nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ
quyền biển, đảo quốc gia; kiên quyết khắc phục tình trạng khai thác hải sản bất
hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng và dịch vụ nghề cá.
Về lâm nghiệp, tăng cường quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ
cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát động phong trào trồng rừng theo quy hoạch
và kế hoạch hằng năm. Phát triển kinh tế rừng, có cơ chế đặc thù để bảo đảm vừa
làm tốt công tác bảo vệ, phát triển rừng, vừa tạo sinh kế, nâng cao thu nhập, đời
sống của người dân sống ở khu vực có rừng. Đẩy mạnh xã hội hoá, phát triển thị
trường cácbon, tăng nhanh diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
Nâng cao chất lượng rừng trồng, chú trọng phát triển trồng rừng gỗ lớn, lâm đặc
sản, đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nước và làm nguyên liệu chế biến hàng xuất khẩu.
Bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, chú trọng phát triển rừng
ven biển. Rà soát, chuyển diện tích đất lâm nghiệp trên thực tế không có rừng
sang đất sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản kết hợp với sản xuất lâm nghiệp phù hợp
với quy hoạch. Phát triển công nghiệp chế biến gỗ và sản phẩm gỗ cao cấp để Việt
Nam trở thành trung tâm chế biến, xuất khẩu đồ gỗ của thế giới.
Về diêm nghiệp, đầu tư nâng cấp hạ tầng,
công nghệ, phát triển sản xuất, chế biến, đa dạng hoá sản phẩm muối; có chính
sách phù hợp bảo đảm sinh kế, nâng cao thu nhập cho diêm dân.
3. Phát triển mạnh công
nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho lao động
nông thôn
Xây dựng và tổ chức triển khai hiệu quả các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ. Phát triển
toàn diện, đồng bộ kinh tế nông thôn với cơ cấu nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ hợp lý, dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Đầu tư nâng cấp hạ
tầng công nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng lưới lưu thông, bảo quản, chế biến,
logistics, thương mại điện tử ở nông thôn.
Phát triển mạnh công nghiệp ở nông thôn, nhất là
công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất thiết bị, máy móc, vật tư
phục vụ nông nghiệp. Đầu tư phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề phù hợp với
quy hoạch và điều kiện cụ thể tại địa phương; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hình thành
các doanh nghiệp có quy mô lớn sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp; tạo
nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
Bảo tồn, phát triển các ngành nghề, làng nghề, dịch
vụ nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả
chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), gắn với bảo tồn và phát huy giá trị
văn hoá truyền thống. Chú trọng đào tạo, tôn vinh nghệ nhân ở nông thôn. Xây dựng
hạ tầng thương mại nông thôn đa dạng, đồng bộ, kết hợp hài hoà giữa thương mại
truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với từng địa bàn; nâng cấp hệ thống
chợ truyền thống đáp ứng nhu cầu của người dân. Phát huy vai trò của các hiệp hội
ngành hàng trong liên kết sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản.
4. Xây dựng nông thôn theo
hướng hiện đại gắn với đô thị hoá
Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền
vững gắn với đô thị hoá, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, vì lợi
ích của người dân. Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; thực
hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông
thôn mới cấp thôn, bản. Quy hoạch, kiến trúc khu dân cư, công trình, nhà ở phù
hợp với truyền thống văn hoá, cảnh quan, môi trường, điều kiện thực tế từng địa
phương và thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng khoa học - công nghệ trong
thiết kế, quản lý, xây dựng kiến trúc nông thôn. Cải thiện điều kiện sống, nhà ở,
đổi mới tư duy, nếp sống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
nông thôn và thành thị, giữa các vùng, miền. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững
kinh tế - xã hội khu vực biên giới, biển, đảo, vùng khó khăn...
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ,
hiện đại, kết nối với đô thị, nhất là các khu vực ven đô thị lớn, thị trấn, thị
tứ, từng bước tiệm cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị; đẩy nhanh quá
trình hiện đại hoá kết cấu hạ tầng giao thông, chuyển đổi số, văn hoá, giáo dục,
y tế; cung cấp nước sạch theo quy chuẩn; nâng cấp, bảo đảm an toàn các công
trình thuỷ lợi, phòng, chống thiên tai, đê sông, đê biển, kè chống sạt lở bờ
sông, bờ biển. Khẩn trương, quyết liệt xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, nhất là rác thải, nước thải. Xây dựng cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch,
đẹp, văn minh, giàu bản sắc văn hoá truyền thống.
Tăng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, ưu tiên
các vùng khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo, phấn đấu không để chênh lệch lớn
giữa các vùng. Nâng cao hiệu quả đầu tư, tích hợp một số chương trình đầu tư
đang triển khai trên địa bàn nông thôn vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới. Huy động mạnh mẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;
đẩy mạnh hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công - tư (PPP).
5. Hoàn thiện thể chế, chính
sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật đất
đai bảo đảm quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả đất nông nghiệp, thúc đẩy tích
tụ, tập trung, sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất lúa; khắc phục tình trạng bỏ
hoang, làm thoái hoá đất; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị
thu hồi theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường phân cấp, phân quyền cho
chính quyền các cấp, đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền
lực. Tăng đầu tư ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 cho nông nghiệp, nông
thôn ít nhất gấp 2 lần giai đoạn 2011 - 2020. Có cơ chế điều tiết, phân bổ ngân
sách bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các địa phương có diện tích đất trồng lúa, đất
rừng lớn với các địa phương khác; hỗ trợ nâng cao đời sống của người trồng lúa,
trồng rừng. Khẩn trương hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế rừng, chi trả
dịch vụ môi trường rừng, bảo đảm nguồn lực cho công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Xử lý triệt để những tồn đọng về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường, chấm
dứt tình trạng các công ty nông, lâm nghiệp được giao đất, cho thuê đất nhưng
không đầu tư, tổ chức sản xuất mà khoán trắng cho hộ gia đình, cá nhân.
Phát triển thị trường tài chính, tín dụng vi mô,
các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, củng cố và mở rộng hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân, bảo đảm an toàn, hiệu quả. Khẩn trương hoàn thiện chính sách để mở rộng
quy mô, đối tượng tham gia bảo hiểm nông nghiệp, góp phần giảm thiểu rủi ro cho
nông dân. Tiếp tục dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi, khuyến khích các tổ chức tín
dụng cho vay đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; hỗ trợ tín dụng cho hợp
tác xã, doanh nghiệp, hộ nông thôn phát triển sản xuất kinh doanh; nâng cao khả
năng tiếp cận tín dụng. Triển khai có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi để giải
quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn. Phát huy vai trò của Ngân
hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
cung cấp tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp, nhất là với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách; ngăn chặn, xử lý nghiêm tín dụng đen.
Có chính sách phù hợp đối với xây dựng nông thôn
mới ở vùng ven đô thị, đồng bằng, miền núi, biên giới, hải đảo; khơi dậy tinh
thần khởi nghiệp, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp
tục sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, công ty
nông, lâm nghiệp. Hoàn thiện chính sách phát triển trang trại, kinh tế hộ, kinh
tế tập thể, liên kết, hợp tác sản xuất kinh doanh; tăng cường liên kết giữa các
hợp tác xã, hình thành các hiệp hội, liên hiệp hợp tác xã.
6. Tạo đột phá trong nghiên
cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; đào tạo
nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
Đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao năng lực
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao,
công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường; đẩy nhanh chuyển đổi số
toàn diện ngành nông nghiệp, xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu lớn; thúc đẩy
mạnh mẽ hoạt động đổi mới sáng tạo, khoa học - công nghệ thực sự trở
thành động lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của
các tổ chức nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ công lập, kết hợp đẩy
mạnh xã hội hoá, thu hút các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao, thực hiện khoán, đặt hàng sản phẩm khoa học - công nghệ, tạo đột phá
về giống cây trồng, vật nuôi. Đổi mới công tác khuyến nông, khuyến công theo hướng
kết hợp giữa nhà nước với doanh nghiệp; theo chuỗi ngành hàng, chuyển đổi
số.
Hỗ trợ thành lập các vườn ươm công nghệ, trung
tâm khởi nghiệp, quỹ đầu tư đổi mới sáng tạo, các doanh nghiệp khởi nghiệp
trong nông nghiệp, nông thôn. Thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa các viện, trường,
doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân. Khuyến khích doanh nghiệp và người dân ứng
dụng công nghệ cao, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và kết nối cung - cầu;
đẩy mạnh thương mại điện tử, truy xuất nguồn gốc và kiểm soát an toàn thực phẩm.
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành.
Tạo đột phá trong phát triển nhân lực, đào tạo,
nâng cao kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế
nông thôn, tận dụng hiệu quả cơ hội Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi
số và hội nhập quốc tế. Đổi mới toàn diện hình thức tổ chức và nội dung đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, nhất là lao động
trẻ, đáp ứng nhu cầu thị trường. Mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo phục vụ sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, khoa học - công nghệ, quản trị kinh
doanh đáp ứng nhu cầu lao động ở nông thôn, chuyển đổi nghề nghiệp và xuất khẩu
lao động. Có chiến lược nâng cao năng suất lao động, khuyến khích các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tư nhân tham gia đào tạo nghề, phát triển thị trường
lao động ở nông thôn.
7. Quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng,
chống thiên tai
Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn
tài nguyên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, chuyển mạnh sang mô hình tăng trưởng
xanh. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn gắn kết với phát triển đô thị, khai thác
và phát huy nguồn lực đất đai trong xây dựng, phát triển bền vững kinh tế nông
thôn. Bảo vệ quỹ đất nông nghiệp cả về số lượng, chất lượng; chống sạt lở bờ
sông, bờ biển, xâm nhập mặn, thoái hoá đất. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp phòng, chống phá rừng, suy giảm chất lượng rừng; nâng cao chất lượng và trữ
lượng rừng; kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm. Bảo vệ, phát triển bền vững
nguồn lợi thuỷ, hải sản, bảo tồn đa dạng sinh học.
Bảo đảm an ninh, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, bền
vững nguồn nước. Khuyến khích phát triển nông nghiệp tuần hoàn, tái sử dụng phụ
phẩm, áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện môi trường; thu hút doanh
nghiệp đầu tư xử lý nước thải, chất thải rắn, trước hết là tại các làng nghề, cụm
công nghiệp, dịch vụ, khu xử lý rác tập trung.
Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển
dâng tới từng vùng, địa phương; hướng dẫn người dân và doanh nghiệp chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng chính sách, lộ trình thực hiện giảm
phát thải khí nhà kính, khí metal trong nông nghiệp phù hợp với cam kết quốc tế.
Chủ động phòng, chống thiên tai, sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện pháp công
trình và phi công trình; phát huy vai trò của cộng đồng dân cư.
8. Chủ động hội nhập, hợp
tác quốc tế, mở rộng thị trường, thu hút nguồn lực và đẩy mạnh chuyển giao khoa
học - công nghệ
Chú trọng phát triển thị trường nông sản trong
nước, chủ động khai thác hiệu quả cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do
(FTA), giữ ổn định các thị trường truyền thống, mở rộng và đa dạng hoá thị trường
xuất khẩu, tránh phụ thuộc vào một số ít thị trường. Có giải pháp căn cơ để khắc
phục hiệu quả, kịp thời tình trạng tiêu thụ khó khăn và ùn ứ nông sản xuất khẩu
qua biên giới. Chuyển mạnh từ xuất khẩu tiểu ngạch sang xuất khẩu chính ngạch;
khẩn trương xây dựng các trung tâm phân phối, trung chuyển hàng hoá, hệ thống
kho, phương tiện bảo quản, đa dạng hoá phương thức vận tải. Thông tin kịp thời
các cam kết quốc tế và sự thay đổi chính sách của các thị trường nhập khẩu. Triển
khai hiệu quả, thiết thực công tác quảng bá, xúc tiến thương mại dựa trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Chủ động phòng, chống gian lận
thương mại; có các biện pháp phòng vệ phù hợp với cam kết quốc tế và kịp thời xử
lý tranh chấp thương mại phát sinh.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, nguồn
tài trợ của các nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cho
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thu hút có chọn lọc các dự án đầu
tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích đầu tư vào phát triển
công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn.
Mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới,
tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi
trường, tái sử dụng phụ phẩm. Tăng cường hợp tác quốc tế trong ứng phó với biến
đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, ô nhiễm môi
trường xuyên biên giới.
9. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội -
nghề nghiệp ở nông thôn
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
cấp uỷ, chính quyền, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của
chính quyền và cơ quan quản lý nhà nước các cấp về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền gắn với kiểm tra, giám sát, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp; bảo
đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ban, bộ, ngành Trung ương với các địa
phương. Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, đổi mới phương thức quản lý, điều hành
của chính quyền cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy
tín.
Phát huy quyền làm chủ của người dân ở cơ sở, tạo
điều kiện để người dân tích cực tham gia các hoạt động giám sát, phản biện xã hội,
góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Xây dựng Hội
Nông dân Việt Nam vững mạnh, thực sự là tổ chức đại diện cho quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nông dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nông
dân. Phát huy vai trò, tạo điều kiện cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông
dân, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức cộng đồng
dân cư tham gia phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Chính trị ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết; lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ, kịp thời, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị về phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân
nông thôn.
2. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, ban đảng, ban
cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương tổ chức nghiên cứu, học tập,
quán triệt nội dung Nghị quyết cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, hội viên và nhân
dân; chủ động xây dựng chương trình hành động, kế hoạch, đề án, cụ thể hoá nhiệm
vụ của địa phương, đơn vị mình thực hiện Nghị quyết.
3. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng
Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo, tập trung thể chế hoá, sớm đưa nội dung Nghị quyết
vào cuộc sống; ưu tiên bố trí nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động,
hướng dẫn đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia phát triển nông
nghiệp, nông thôn; tăng cường giám sát, phản biện quá trình thực hiện Nghị quyết
tại các địa phương, đơn vị.
5. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối
hợp với Ban Kinh tế Trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn tuyên
truyền nội dung Nghị quyết, kết quả thực hiện, nhất là những gương tập thể, cá
nhân điển hình trong thực hiện Nghị quyết.
6. Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện Nghị quyết; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Nơi nhận:
- Các tỉnh uỷ, thành uỷ,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn,
đảng uỷ trực thuộc Trung ương,
- Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|