ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3929/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 09
tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 41-CTR/TU NGÀY 30/6/2023
CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 CỦA BCH TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình hành động
số 41-CTr/TU ngày 30/6/2023 của Tỉnh ủy Phú Thọ về thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XIII) về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 29-NQ/TW), UBND tỉnh Phú Thọ
ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Quán triệt và triển
khai thực hiện bảo đảm thiết thực, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra
trong Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 30/6/2023 của Tỉnh ủy Phú Thọ về
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX,
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các chủ trương, định
hướng của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Thúc đẩy ứng dụng mạnh
mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, tạo sự bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực. Thực hiện chuyển đổi số toàn diện, thực chất,
hiệu quả, bền vững. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp sang các ngành có tính
nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao.
Chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng lượng sang các
ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải các bon thấp.
3. Xác định rõ nội dung,
nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương;
bám sát nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Nghị quyết của Chính phủ, Chương
trình hành động của Tỉnh ủy; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành,
huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, các tầng lớp Nhân dân. Tổ chức
triển khai khoa học, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả nỗ lực phấn đấu cao nhất để
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
Bao gồm 26 chỉ tiêu, trong đó:
08 chỉ tiêu về trình độ phát triển kinh tế; 05 chỉ tiêu về trình độ phát triển
đô thị; 04 chỉ tiêu về trình độ phát triển nông thôn; 06 chỉ tiêu về trình độ
phát triển văn hóa, xã hội; 03 chỉ tiêu về bảo vệ và quản lý môi trường (chi
tiết tại Phụ lục 01 đính kèm).
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
a) Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành, thị:
- Tập trung quán triệt, tổ chức
nghiên cứu các nội dung Nghị quyết số 29- NQ/TW, Chương trình hành động số
41-CTr/TU và Kế hoạch này tới toàn thể cán bộ công chức, viên chức, người lao động
về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đảm bảo
thể hiện bằng hành động cụ thể trong triển khai các nhiệm vụ thường xuyên của
cơ quan, đơn vị, cá nhân.
- Tạo sự thống nhất cao trong
nhận thức ở các cấp chính quyền, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh về
các quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nội
dung cốt lõi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao nhận thức và
hành động quyết liệt, quyết tâm thúc đẩy, nâng cao chất lượng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương, các cơ quan
thông tấn, báo chí làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự đồng
thuận, thống nhất của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân.
2. Hoàn thiện
cơ chế chính sách, triển khai có hiệu quả các chính sách thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan:
- Tham mưu cho UBND tỉnh rà
soát, cụ thể hóa các chính sách, đề án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu
hút đầu tư, bảo đảm đồng bộ, thiết thực và hiệu quả.
- Tổ chức triển khai Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch cải thiện chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và các chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI giai đoạn
2023- 2025; Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-
2025; Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021- 2025; Kế hoạch Phát
triển ngành dịch vụ tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021- 2025; Kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2023 - 2025.
b) Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan: Tổ chức rà soát,
tham mưu cho UBND tỉnh cụ thể hóa các chính sách khuyến khích phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ có lợi thế, giá trị gia tăng cao. Tiếp tục triển
khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2021- 2025; Đề án
phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo đến năm 2030.
c) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan: Tổ chức rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện hiệu quả chính sách
hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp nông thôn; chỉ đạo xây dựng mô hình
sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Phát triển sản xuất hàng hóa tập trung, liên kết
theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng, giá trị, thương hiệu sản phẩm; khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến, phân
phối nông sản. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển
nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2021- 2025.
d) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan: Tiếp
tục triển khai thực hiện Đề án phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính
quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030; các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Tổ chức rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành các chính sách thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số. Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan: Rà soát, xây dựng cơ chế khuyến
khích (bao gồm cả cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính) cho phát triển khoa học
- công nghệ, đổi mới sáng tạo, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu
và triển khai.
e) Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành, thị: Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý nghiên cứu,
đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; thường
xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đề xuất điều chỉnh
theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh phát triển đô thị đồng bộ, hiện đại,
thúc đẩy đô thị hóa
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan: Tiếp tục theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch số 5246/KH- UBND ngày 11/11/2021 của UBND
tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh; trọng tâm là huy động tối đa
các nguồn lực đầu tư hạ tầng kinh tế- xã hội, ưu tiên đầu tư phát triển các hạ
tầng then chốt, trọng điểm, liên vùng, liên huyện.
b) Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan:
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch
kiên cố hóa đường giao thông nông thôn giai đoạn 2021- 2025, Đề án cải tạo, sửa
chữa hệ thống đường giao thông trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; từng bước hoàn
thiện mạng lưới hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, bảo đảm kết nối nội tỉnh,
kết nối vùng đáp ứng yêu cầu phát triển. Tập trung phát triển hạ tầng vận tải
và dịch vụ hỗ trợ vận tải.
- Tranh thủ sự hỗ trợ từ NSTW để
đầu tư các tuyến đường giao thông: Đường Hồ Chí Minh đoạn Cổ Tiết- Chợ Bến; Phú
Thọ- Tuyên Quang giai đoạn II; cải tạo, nâng cấp QL.32 đoạn Cổ Tiết- Thu Cúc;
QL.32B đoạn kéo dài từ Thu Cúc- đến QL.70B xã Xuân An, huyện Yên Lập…; các tuyến
kết nối với các tỉnh, thành phố trong Vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng
Thủ đô Hà Nội.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Điện lực Phú Thọ phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan:
- Tham mưu cho UBND tỉnh các cơ
chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, dịch
vụ đồng bộ, hiện đại; thu hút đầu tư các siêu thị, trung tâm thương mại phức hợp
đáp ứng nhu cầu mua sắm kết hợp với vui chơi giải trí, dịch vụ du lịch của người
dân trong và ngoài tỉnh.
- Tập trung phát triển các khu,
cụm công nghiệp theo Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030; đến năm 2030 toàn tỉnh
phát triển 12 khu công nghiệp với tổng diện tích trên 5.000 ha, bao gồm: 07 KCN
trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (KCN Thụy Vân, KCN Trung
Hà II, KCN Phú Hà, KCN Cẩm Khê, KCN Tam Nông, KCN Hạ Hòa, KCN Phù Ninh), phát
triển 05 KCN mới (KCN Thanh Ba, KCN Bắc Sơn, KCN Đồng Lương, KCN Đoan Hùng, KCN
Võ Miếu); phát triển 40- 45 cụm công nghiệp, với tổng diện tích khoảng trên
2.500 ha.
- Thu hút các nhà đầu tư sớm
xây dựng Trung tâm Logistics cấp vùng, logistics cấp tỉnh. Triển khai Quy hoạch
điện VIII, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan: Tổ chức triển khai Chương
trình phát triển 22 đô thị gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Việt Trì), 01 Đô thị
loại II (thị xã Phú Thọ), 09 đô thị loại IV (thị trấn Hùng Sơn, Lâm Thao, Thanh
Thủy, Hưng Hóa, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Yên Lập, Tân Phú, Hạ Hòa), 03 đô thị loại
IV mở rộng (thị trấn Phong Châu, Thanh Ba, Thanh Sơn), 08 đô thị loại V thành lập
mới. Xây dựng đô thị thông minh tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ. Chỉ đạo
triển khai xây dựng nhà ở xã hội theo Nghị quyết số 33/NQ-CP của Chính phủ về một
số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn,
lành mạnh, bền vững.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan: Lựa chọn,
hỗ trợ các đề tài, dự án gắn với đổi mới sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực,
ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thiết bị; hỗ trợ áp dụng chỉ dẫn địa lý, truy
xuất nguồn gốc, xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu sản phẩm, làng nghề.
Tăng cường công tác bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của Quỹ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; hỗ trợ các dự án và doanh
nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan: Xây
dựng kế hoạch duy tu, tôn tạo các di tích; bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa gắn với phát triển du lịch. Tập trung phát triển du lịch trở thành điểm đến
hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước; hình thành một số khu du lịch trọng
điểm kết nối với các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Thủ đô Hà
Nội; chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử gắn với thành
phố lễ hội Việt Trì và 02 di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, du
lịch nghỉ dưỡng, du lịch gôn và vui chơi giải trí.
g) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan: Tiếp
tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 3927/KH-UBND ngày 05/10/2022 của UBND tỉnh
về phát triển hạ tầng số đến năm 2025; tham mưu cho UBND tỉnh đẩy nhanh xây dựng
hạ tầng số; đảm bảo an toàn an ninh mạng, đáp ứng yêu cầu các dịch vụ số của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hạ tầng thông tin di động 4G, 5G và các thế hệ
tiếp theo phát triển bảo đảm phủ sóng 100% dân cư, chất lượng cao đáp ứng tốt
cho nhu cầu phát triển.
h) Các sở, ban ngành, UBND
các huyện, thành, thị: Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý, chủ động
triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch; huy động, tranh thủ các nguồn lực
đầu tư, phát triển hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, lĩnh vực và
yêu cầu phát triển chung.
4. Phát triển
công nghiệp bền vững, hiện đại là trụ cột phát triển kinh tế
a) Các sở, ban ngành, UBND
các huyện, thành, thị:
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
4601/KH-UBND ngày 15/11/2022 của UBND tỉnh về phát triển công nghiệp tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2021- 2025; Đề án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh
Phú Thọ đến năm 2030. Chỉ đạo, thực hiện tốt công tác bồi thường, GPMB các dự
án khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Tập trung phát triển công
nghiệp gắn với khu vực động lực của vùng tại vành đai Bắc Giang- Thái Nguyên-
Phú Thọ, vùng Thủ đô; tận dụng lợi thế về logistic, nguồn nhân lực và kết nối
liên tỉnh, liên vùng để thúc đẩy phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh cơ cấu lại
ngành công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ
cao (điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất máy nông nghiệp, sản xuất thiết bị,
dụng cụ y tế). Rà soát, di dời di dời hoặc đóng cửa các cơ sở sản xuất lớn gây
ô nhiễm môi trường ra khỏi thành phố Việt Trì.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Tăng cường
công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp điện tử, dược
phẩm, thực phẩm, đồ uống, dự án về cơ khí, luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng
mới và các ngành tỉnh có lợi thế. Ưu tiên các dự án động lực, tạo sự lan tỏa, dẫn
dắt các ngành, lĩnh vực phát triển, tạo ra sản phẩm chất lượng, giá trị kinh tế
cao, công nghệ hiện đại, phù hợp với thị trường và thân thiện với môi trường.
c) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Tổ chức nghiên cứu, thực
hiện các giải pháp về khoa học, công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao
trong các sản phẩm công nghiệp; nghiên cứu, đề xuất các chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào đổi mới và ứng dụng công nghệ trong sản xuất. Triển
khai thực hiện Chương trình về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
đến năm 2030; Chương trình hành động số 39- CTr/TU ngày 14/4/2023 của Tỉnh ủy về
phát triển ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước
trong tình hình mới.
5. Cơ cấu lại
ngành dịch vụ; phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, giá trị gia tăng cao; từng
bước phát triển dịch vụ du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
a) Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh thương mại, dịch
vụ. Đẩy mạnh phát triển, cơ cấu lại các ngành dịch vụ có lợi thế, giá trị gia
tăng cao (bán buôn, bán lẻ, vận tải, logistics, viễn thông, công nghệ thông
tin,…); phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
phát triển các trung tâm thương mại, logistics liên vùng.
- Tăng cường các hoạt động xúc
tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu, quảng bá sản phẩm;
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Đẩy mạnh các hoạt động liên kết vùng với Thủ đô Hà
Nội và các tỉnh trong vùng, xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, phân phối,
tiêu thụ sản phẩm.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tập trung bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa gắn với phát triển du lịch; phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa, các khu du lịch, vui chơi giải trí cao cấp. Phát triển du lịch theo hướng
liên kết không gian du lịch vùng, kết nối hình thành các tuyến, tour du lịch
liên vùng (khu nước khoáng nóng Thanh Thủy, đầm Ao Châu, Khu di tích Đền Mẫu Âu
Cơ, Vườn quốc gia Xuân Sơn, Đồi chè Long Cốc).
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu các di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên vùng đất
Tổ với người dân trong nước và quốc tế. Tăng cường hoạt động, đổi mới công tác
xúc tiến du lịch; liên kết hợp tác phát triển du lịch với với Thủ đô Hà Nội,
các tỉnh trong Vùng và 08 tỉnh Tây Bắc mở rộng và thành phố Hồ Chí Minh. Tích cực
đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao khu vực, quốc tế.
c) Các sở, ban ngành, UBND
các huyện, thành, thị: Tập trung phát triển các hạ tầng dịch vụ theo hướng
đồng bộ, hiện đại; phát triển các kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm, hệ thống
siêu thị, cửa hàng tiện lợi đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân; đẩy mạnh
phát triển du lịch trên cơ sở phát huy lợi thế về cảnh quan thiên nhiên. Tiếp tục
triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ tại Kế hoạch phát triển ngành dịch vụ giai
đoạn 2021- 2025; Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025.
6. Phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh
cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan: Huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn kết với các đô thị. Khuyến khích phát
triển công nghiệp cơ khí, công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế
biến nông sản; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
b) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tập trung triển khai các
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ
trợ theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô
lớn đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh (Bưởi, chè, chuối, lúa chất lượng
cao, lợn, gà,…); nâng cao chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động
các ngành công nghiệp và dịch vụ, thúc đẩy sản xuất theo chuỗi giá trị, phát
triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản. Phát huy lợi thế,
sự đa dạng sinh thái, phát triển các sản phẩm đặc sản, hữu cơ, sản phẩm OCOP
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tổ chức lại mô hình sản xuất ở nông
thôn theo hướng hình thành các HTX, tổ hợp tác, trang trại để phát triển sản xuất
hàng hóa, phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Thúc đẩy chuyển đổi số toàn
diện, thực chất, hiệu quả nông nghiệp, nông thôn. Tập trung triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021- 2025.
c) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp hướng tới
nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp hữu cơ... Tăng cường
chuyển đổi số nông nghiệp, nông thôn; quản lý vùng sản xuất, truy xuất nguồn gốc;
xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu và kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản trên
không gian mạng.
d) Các sở, ban ngành, UBND
các huyện, thành, thị: Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển
các cây trồng, vật nuôi theo hướng hàng hóa phù hợp với định hướng phát triển
và lợi thế của địa phương.
7. Tập
trung phát triển các thành phần kinh tế thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Các sở, ban ngành, UBND
các huyện, thành, thị: Tiếp tục triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ, Kế hoạch số 34-KH/TU ngày
30/6/2017 của Tỉnh ủy tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kế hoạch
của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành
động số 29-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
các chủ trương, chính sách về phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút vốn FDI.
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, ưu tiên các dự án có
công nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu
hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư chiến lược thực hiện các dự án hạ tầng khu
công nghiệp, du lịch trọng điểm, các dự án công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ.
- Đẩy mạnh phát triển doanh
nghiệp, khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp, phấn đấu
đến năm 2030 có từ 15 nghìn doanh nghiệp trở lên. Tiếp tục phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể; khuyến khích phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi số, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; hỗ trợ để
hình thành một số doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn, có vai trò dẫn dắt ở một
số ngành, lĩnh vực hoặc dẫn đầu trong chuỗi giá trị. Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và thoái vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp công lập.
8. Tập
trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Tiếp tục triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo Nghị quyết 61
của Tỉnh ủy; đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút nguồn vốn từ
khu vực tư nhân và khu vực FDI; tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách Trung
ương để đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm, liên kết vùng. Nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy
tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn.
b) Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Đẩy mạnh thực hiện các giải
pháp nuôi dưỡng phát triển nguồn thu, chống thất thu ngân sách nhà nước. Cơ cấu
lại chi ngân sách theo hướng bền vững, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ
trọng chi đầu tư phát triển; ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho đầu tư cơ sở
hạ tầng trọng điểm. Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước
để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh và tính chủ động cho ngân
sách cấp huyện.
c) Ngân hàng nhà nước chi
nhánh tỉnh: Triển khai đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách tín dụng; tập
trung vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh. Đẩy mạnh triển khai các
giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tăng cường quản lý và sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên cho phát triển kinh tế- xã hội; đảm bảo việc giao
đất, cho thuê đất và quản lý, sử dụng đất được thực hiện đúng các quy định của
pháp luật. Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý đất đai; thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021- 2030.
Tăng cường quản lý các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra,
giám sát chặt chẽ việc bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm soát, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường và thực hiện các biện pháp ứng phó với tác động của biến đổi
khí hậu. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xử lý thu gom rác thải;
đầu tư, nâng cấp hệ thống quan trắc môi trường tự động để kiểm soát các nguồn
thải của các KCN, cơ sở sản xuất có nguồn thải lớn và cơ sở sản xuất nguy cơ
gây ô nhiễm cao.
đ) Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành, thị: Thực hiện các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số, chuyển
đổi xanh. Thúc đẩy xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước. Ưu
tiên nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng động lực, kết nối. Triển khai hiệu quả
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021- 2030; quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai
cho các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội; quan tâm bảo vệ nguồn nước; xử lý
nước thải, rác thải phát sinh từ sinh hoạt, sản xuất,...
9. Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan:
- Tập trung phát triển nguồn
nhân lực theo hướng phục vụ định hướng phát triển của tỉnh và vùng Trung du và
miền núi phía Bắc. Phát triển lao động có chất lượng cao, trọng tâm là đào tạo,
bồi dưỡng, chuẩn hóa về trình độ, kỹ năng, thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp
cho cán bộ, công chức, viên chức; quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ lao động
nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục rà soát, củng cố,
phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuyên sâu; hình
thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp đồng bộ, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề; liên kết đào tạo,
dạy nghề với các trường đại học, cao đẳng trên cả nước; tăng cường kết nối
cung- cầu lao động, đào tạo nghề gắn với nhu cầu của thị trường.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan: Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính
sách khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao; triển khai xây dựng
đề án vị trí việc làm trên cơ sở bố trí vị trí việc làm phù hợp với trình độ,
chuyên môn, năng lực sở trường của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức,
viên chức.
c) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Nghiên cứu, tham mưu cho UBND
tỉnh sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo. Triển khai thực hiện hiệu quả các các chương trình, kế
hoạch phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp được tiếp cận vốn vay của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Đẩy
mạnh ứng dụng các thành tựu mới của khoa học và công nghệ, áp dụng các hệ thống
quản lý, công cụ cải tiến năng suất tiên tiến.
- Rà soát, cơ cấu lại các
chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng ưu tiên phát triển các
ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông
nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Chú trọng phát
triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Nghiên cứu đề xuất việc ưu
tiên bố trí nguồn lực đầu tư để thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu thành lập Trung tâm đổi mới
sáng tạo; có cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số.
đ) Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Đề xuất cân đối, bố trí ngân sách
nhà nước hàng năm chi cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để
nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
10. Phát
huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người đất Tổ; xây dựng đội ngũ công
nhân, trí thức và doanh nhân đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; bảo đảm tốt an sinh xã hội
a) Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 và các
các mục tiêu quốc gia về văn hóa; thực hiện giữ gìn, phát triển các hệ giá trị
gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới gắn với những nét đặc trưng của văn hóa,
con người đất Tổ; khơi dậy khát vọng đổi mới, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường
của mỗi người tham gia xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội. Đẩy mạnh phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa; từng bước phát triển môi trường văn hóa số; đẩy
mạnh bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là 02 di sản văn
hóa phi vật thể đại diện của nhân loại (Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương); quan tâm phát triển các dịch vụ văn hóa gắn với phát triển du lịch, thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về hạ tầng văn hóa giữa thành thị và nông thôn, đồng
bằng và miền núi.
b) Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch phát triển giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động giai đoạn 2021- 2025; có cơ chế,
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao
động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tình hình mới. Quan
tâm đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, kỹ năng số cho công nhân. Khuyến khích các doanh nghiệp tự tổ chức đào
tạo, nâng cao tay nghề, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; đẩy mạnh liên kết
trong đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.
- Tăng cường nguồn lực đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp, rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng
cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh chuyển
đổi số; đổi mới công tác tuyển sinh và tổ chức đào tạo; thực hiện tốt công tác
truyền thông, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, tạo niềm tin và sự đồng thuận
xã hội đối với giáo dục nghề nghiệp.
- Quan tâm chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, nhất
là quyền lợi tham gia bảo hiểm xã hội; quan tâm phát triển nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài.
- Thực hiện đồng bộ các chính
sách an sinh xã hội; các biện pháp giảm nghèo đã chiều, bền vững; tiếp tục triển
khai thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và
Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Quan
tâm phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp phù hợp với các hộ
nghèo, vùng nông thôn, miền núi.
c) Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Tham mưu, triển khai
có hiệu quả các nhiệm vụ về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chú trọng đào tạo nguồn lực cán bộ có
trình độ cao, chuyên gia đầu ngành, phát triển trí thức một số ngành, lĩnh vực
đặc thù (công nghệ thông tin, kỹ thuật và công nghệ, kiến trúc và xây dựng,
kinh doanh và quản lý, khoa học tự nhiên) phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Triển khai tốt Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030; đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm thu
hút đầu tư xây dựng phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở công nhân; bảo đảm
đáp ứng đồng bộ hạ tầng xã hội thiết yếu về giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa
của các khu nhà ở, tạo chỗ ở ổn định, nâng cao đời sống để công nhân an tâm lao
động sản xuất.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành, thị: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương và
nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm hoàn
thành kế hoạch đề ra. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các
sở, ban, ngành, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp) xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2. Định kỳ hằng năm các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị tổ chức đánh giá việc triển khai thực
hiện Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư) trước ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, TH3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Trọng Tấn
|
PHỤ LỤC I
CÁC MỤC TIÊU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TỈNH PHÚ THỌ
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3929/KH-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2023 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm 2020
|
Mục tiêu đến năm 2025
|
Mục tiêu đến năm 2030
|
Chủ trì thực hiện
|
I
|
Về trình độ phát triển
kinh tế
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân
|
%
|
7,6
|
7,5
|
>10
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
USD
|
2.180
|
3.200
|
>6.200
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
3
|
Tỷ trọng giá trị công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ trong GRDP
|
%
|
76,9
|
83
|
>85
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
Tỷ trọng giá trị sản phẩm
công nghệ cao trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo
|
%
|
-
|
20
|
35
|
Sở Công Thương
|
5
|
Tỷ trọng kinh tế số trong
GRDP
|
%
|
-
|
15
|
30
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
6
|
Tỷ trọng đóng góp năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP)
|
%
|
-
|
35
|
45
|
Cục Thống kê
|
7
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội bình quân (giá thực tế)
|
%
|
6,9
|
7,5
|
8
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
8
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
lũy kế
|
Tỷ đồng
|
128,5
|
250
|
800
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
II
|
Về trình độ phát triển đô
thị
|
|
|
|
|
|
9
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
20
|
>22
|
30-32
|
Sở Xây dựng
|
10
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu
người
|
m2/người
|
26
|
41
|
45
|
Sở Xây dựng
|
11
|
Diện tích cây xanh sử dụng
công cộng trong đô thị bình quân trên người dân
|
m2/người
|
4-5
|
6-8
|
8-10
|
Sở Xây dựng
|
12
|
Tỷ lệ diện tích đất giao
thông trên diện tích đất xây dựng đô thị
|
%
|
11-12
|
12-13
|
13-16
|
Sở Xây dựng
|
13
|
Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng
nước sạch
|
%
|
92
|
94
|
>95
|
Sở Xây dựng
|
III
|
Về trình độ phát triển
nông thôn
|
|
|
|
|
|
14
|
Xây dựng nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM
|
%
|
30,7
|
53,8
|
70
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
-
|
Số xã đạt chuẩn NTM
|
%
|
48
|
70
|
80
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
15
|
Tỷ lệ đường GTNT được kiên cố
hóa
|
%
|
70,7
|
80,0
|
90,0
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
16
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử
dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh
|
%
|
98,0
|
98,5
|
>98,5
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
17
|
Tỷ lệ khu dân cư nông thôn tập
trung được thu gom, xử lý rác thải
|
%
|
75
|
87
|
90
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
IV
|
Về trình độ phát triển văn
hóa - xã hội
|
|
|
|
|
|
18
|
Chỉ số phát triển con người
(HDI)
|
|
0,684
|
0,7
|
>0,7
|
Cục Thống kê
|
19
|
Tuổi thọ bình quân
|
Năm
|
73,2
|
>73,5
|
>74
|
Sở Y tế
|
20
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
|
%
|
-
|
0,5
|
0,5
|
Sở Lao động- TB&XH
|
21
|
Tỷ trọng lao động khu vực
công nghiệp, xây dựng trong tổng lao động xã hội
|
%
|
58
|
67
|
75
|
Cục Thống kê
|
22
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
70
|
72
|
75
|
Sở Lao động- TB&XH
|
|
Tr.đó: Có bằng cấp, chứng
chỉ
|
%
|
25,8
|
32,5
|
40
|
Cục Thống kê
|
23
|
Tỷ lệ người sử dụng internet
|
%
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
V
|
Bảo vệ và quản lý môi trường
|
|
|
|
|
|
24
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị và khu dân cư tập trung
|
%
|
-
|
82
|
>90
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
25
|
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
50
|
100
|
100
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
26
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
14,3
|
>84
|
>90
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|