Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 2708/KHLS-TC-LĐTBXH-NNPTNT về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo theo kế hoạch 106/KH-UBND và 94/KH-UBND năm 2020 do Liên Sở Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội - Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 2708/KHLS-TC-LĐTBXH-NNPTNT
Ngày ban hành 12/12/2019
Ngày có hiệu lực 12/12/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Đỗ Minh Nhựt,Đặng Hồng Sơn,Nguyễn Đức Chín
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

UBND TỈNH KIÊN GIANG
LIÊN SỞ TÀI CHÍNH
LAO ĐỘNG - TB&XH
NÔNG NGHIỆP & PTNT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2708/KHLS-TC-LĐTBXH-NNPTNT

Kiên Giang, ngày 12 tháng 12 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ ĐÀO TẠO THEO KẾ HOẠCH SỐ 106/KH-UBND NGÀY 11/11/2014 VÀ KẾ HOẠCH 94/KH-UBND NGÀY 30/05/2019 CỦA UBND TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg; Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;

Căn cứ Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng; thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND ngày 01/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Kiên Giang;

Căn cứ kế hoạch 106/KH-UBND ngày 11/11/2014 của UBND tỉnh về đào tạo lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và khu du lịch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Căn cứ kế hoạch 94/KH-UBND ngày 30/05/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, tỉnh Kiên Giang;

Liên Sở Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội - Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) và đào tạo theo kế hoạch số 106/KH-UBND và kế hoạch 94/KH-UBND tỉnh Kiên Giang năm 2020:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện đào tạo theo nhu cầu học nghề của LĐNT, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, khu du lịch và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững.

Huy động tối đa nguồn lực, cùng với việc lồng ghép các chương trình, đề án, dự án có liên quan để tập trung đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, tay nghề, ý thức chấp hành kỹ luật và tác phong công nghiệp của người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp và khu du lịch của tỉnh; đặc biệt là các địa bàn đang phát triển mạnh lĩnh vực du lịch như: Huyện Phú Quốc, thành phố Rạch Giá, thành phố Hà Tiên, huyện Kiên Lương và huyện U Minh Thượng theo kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 11/11/2014 và kế hoạch 94/KH-UBND ngày 30/05/2019 của UBND tỉnh.

Đổi mới và phát triển đào tạo những ngành, nghề hiện tại xã hội đang có nhu cầu; những ngành, nghề dự kiến sẽ phát triển và thu hút lao động; đặc biệt là những ngành, nghề phục vụ hoặc thay thế quá trình phát triển của nền công nghiệp 4.0.

2. Mục tiêu cụ thể

Năm 2020 toàn tỉnh tổ chức đào tạo cho 10.000 người (bao gồm nguồn kinh phí Trung ương, địa phương và liên kết đào tạo), trong đó: Lao động được đào tạo thuộc lĩnh vực nghề phi nông nghiệp chiếm 57%, thuộc lĩnh vực nghề nông nghiệp chiếm 43%.

Tập trung triển khai nhân rộng hoặc xây dựng mới các mô hình dạy nghề có hiệu quả; dạy nghề gắn với các doanh nghiệp, làng nghề, vùng chuyên canh, xã xây dựng nông thôn mới, đào tạo nghề cho người khuyết tật giúp họ tạo thu nhập và hòa nhập thị trường lao động.

Đẩy mạnh nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp và khu du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Sau đào tạo có ít nhất 80% trở lên số người học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn. Không tổ chức đào tạo khi người lao động không dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập sau học nghề.

Tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực trong đào tạo một cách linh hoạt, phù hợp giữa đề án, chương trình và các chính sách khác nhau tại địa phương; đồng thời, kêu gọi sự giúp đỡ của doanh nghiệp trong việc hỗ trợ cho lao động về chi phí ăn, nghỉ trong thời gian học nghề để làm tại doanh nghiệp; lồng ghép các vấn đề về giới, môi trường, văn hóa, xã hội, kiến thức kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp, ý thức chấp hành nội quy và tác phong công nghiệp linh hoạt phù hợp với đối tượng người học trong quá trình đào tạo nghề cho người lao động để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

II. NỘI DUNG

1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ

a. Đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

+ LĐNT từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, bao gồm:

+ Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã.

+ Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.

Trong các đối tượng nêu trên, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số; người khuyết tật; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm và ngư dân.

- Xác định đối tượng hỗ trợ

+ Việc xác định đối tượng người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số; người khuyết tật; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh và ngư dân hồ sơ minh chứng thực hiện theo quy định hiện hành.

[...]