Kế hoạch 2629/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 2629/KH-UBND
Ngày ban hành 15/08/2023
Ngày có hiệu lực 15/08/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Hữu Tháp
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2629/KH-UBND

Kon Tum, ngày 15 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 (Quyết định số 569/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 tại Quyết định số 569/QĐ-TTg; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu: Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2030, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng, để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; thúc đẩy chuyển đổi số, bảo vệ môi trường sinh thái, thích nghi và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển bền vững. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại.

2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản trị, tổ chức trong doanh nghiệp; đến năm 2025 đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt mức 40% và đến năm 2030 đạt mức 45%.

- Nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại để chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất và đời sống; trong đó tập trung một số lĩnh vực, công nghệ ưu tiên: nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ chế biến nông lâm sản, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, trồng và chế biến dược liệu,...

- Đến năm 2025, đầu tư của nhà nước cho khoa học và công nghệ đảm bảo tối thiểu hơn 1% chi ngân sách nhà nước hàng năm. Đến năm 2030, đầu tư của nhà nước cho khoa học và công nghệ đảm bảo 2% chi ngân sách nhà nước hàng năm.

- Phấn đấu đến năm 2030 có khoảng 05 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; có khoảng 03-05% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo; có từ 03-05 sáng chế được bảo hộ, khai thác thương mại hóa.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Trên cơ sở nội dung định hướng chủ yếu của Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 và Kế hoạch số 4485/KH- UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025; các đơn vị, địa phương tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:

1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Tập trung triển khai thực hiện đảm bảo các cơ chế, chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ; kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương đáp ứng yêu cầu đặt ra trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Tiếp tục đổi mới hoạt động quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hướng công khai, minh bạch, khách quan; đơn giản hóa thủ tục, chế độ quản lý tài chính, thanh quyết toán; tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Nâng cao hiệu quả phối hợp đồng bộ trong xây dựng và thực thi các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở các cấp.

* Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện.

* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2. Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo

- Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo liên kết chặt chẽ giữa các địa phương, khu vực. Phát triển các hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị, trong đó, các doanh nghiệp lớn đóng vai trò trung tâm dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ để tiếp cận các chính sách, thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới sáng tạo.

- Hình thành trung tâm đối mới sáng tạo tại địa phương (khi đủ điều kiện). Tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo, mạng lưới khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, các trung tâm đổi mới sáng tạo, các trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong và ngoài nước.

* Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện.

* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3. Thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

[...]