ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2629/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 15
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số
569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 (Quyết định
số 569/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể hóa
và triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 tại Quyết định số 569/QĐ-TTg;
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao chất lượng đời sống
Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu: Xác định rõ
các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương, gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị để triển
khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng, để phát triển
lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế; thúc đẩy chuyển đổi số, bảo vệ môi trường sinh thái,
thích nghi và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển bền
vững. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp
thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao đóng góp của khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế thông qua các hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động đổi mới công nghệ, nâng
cao năng lực quản trị, tổ chức trong doanh nghiệp; đến năm 2025 đóng góp của
năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt mức 40% và đến năm
2030 đạt mức 45%.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu,
làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại để chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả
trong sản xuất và đời sống; trong đó tập trung một số lĩnh vực, công nghệ ưu
tiên: nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ số,
công nghệ chế biến nông lâm sản, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, trồng
và chế biến dược liệu,...
- Đến năm 2025, đầu tư của nhà
nước cho khoa học và công nghệ đảm bảo tối thiểu hơn 1% chi ngân sách nhà nước
hàng năm. Đến năm 2030, đầu tư của nhà nước cho khoa học và công nghệ đảm bảo
2% chi ngân sách nhà nước hàng năm.
- Phấn đấu đến năm 2030 có khoảng
05 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; có khoảng 03-05% doanh nghiệp có hoạt động
đổi mới sáng tạo; có từ 03-05 sáng chế được bảo hộ, khai thác thương mại hóa.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Trên cơ sở nội dung định hướng
chủ yếu của Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến
năm 2030 và Kế hoạch số 4485/KH- UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 về phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025; các đơn vị, địa phương
tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
1. Hoàn
thiện cơ sở pháp lý và triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tập trung triển khai thực hiện
đảm bảo các cơ chế, chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ; kịp thời cụ
thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương đáp ứng yêu cầu đặt ra trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hướng công khai, minh bạch,
khách quan; đơn giản hóa thủ tục, chế độ quản lý tài chính, thanh quyết toán; tạo
thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
- Nâng cao hiệu quả phối hợp đồng
bộ trong xây dựng và thực thi các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ của cán bộ quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở
các cấp.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan
tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2. Xây dựng
hệ thống đổi mới sáng tạo
- Phát triển hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo liên kết chặt chẽ giữa các địa phương, khu vực. Phát triển các hệ sinh
thái đổi mới sáng tạo trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ gắn với
các chuỗi giá trị, trong đó, các doanh nghiệp lớn đóng vai trò trung tâm dẫn dắt
các hoạt động đổi mới sáng tạo, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương có
vai trò hướng dẫn, hỗ trợ để tiếp cận các chính sách, thúc đẩy liên kết giữa
các doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi
mới sáng tạo.
- Hình thành trung tâm đối mới
sáng tạo tại địa phương (khi đủ điều kiện). Tăng cường liên kết các mạng lưới đổi
mới sáng tạo, mạng lưới khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, các trung tâm đổi mới
sáng tạo, các trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong và
ngoài nước.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan
tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Thu
hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
- Bảo đảm chi cho khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước
(năm 2030) và tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp khoa học và công
nghệ tại địa phương. Đảm bảo các khoản chi đúng mục đích cho hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ
tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Tăng cường huy động các nguồn
vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước nhằm tăng thêm nguồn lực đầu tư cho khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan
tham mưu thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận
lợi để khuyến khích các doanh nghiệp thành lập quỹ, sử dụng hiệu quả kinh phí của
quỹ đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đảm bảo tỷ lệ
trích quỹ đầu tư phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước
theo quy định của pháp luật.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4. Phát
triển tổ chức khoa học và công nghệ công lập trở thành chủ thể nghiên cứu mạnh
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng
hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Dịch vụ khoa học và công nghệ tỉnh.
Từng bước hình thành các tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học,
dược liệu; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khi đủ điều kiện. Đẩy mạnh việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan
tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
5. Phát
triển nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trình độ và
năng lực sáng tạo cao
- Tập trung đào tạo nguồn nhân
lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh, ưu tiên các lĩnh vực khoa
học kỹ thuật và công nghệ: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
chế biến,... Tuyển chọn, cử đi đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ
cao thuộc các lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm ở các nước có nền khoa học và công
nghệ tiên tiến (khi đủ điều kiện).
- Thực hiện liên kết, hợp tác
đào tạo với các Viện nghiên cứu, Trường Đại học trong và ngoài nước thông qua
các chương trình hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các địa phương, đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đổi mới chương trình đào tạo
cho đối tượng nhân lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
hướng tới đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Tạo kênh kết nối giữa các cơ
sở đào tạo và doanh nghiệp để thống nhất nhu cầu về nhân lực nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
6. Phát
triển và khai thác có hiệu quả hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Phát triển hệ thống các phòng
thí nghiệm trên các lĩnh vực. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp tiến
hành đánh giá và công nhận các phòng thí nghiệm để làm cơ sở ưu tiên hỗ trợ nguồn
lực gắn với các nhóm nghiên cứu mạnh, nhà khoa học, nhà công nghệ giỏi. Tăng cường
đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước cho duy trì, bảo hành, bảo trì thiết bị,
máy móc, cán bộ kỹ thuật để vận hành các phòng thí nghiệm do nhà nước đầu tư.
- Tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thống kê ngành khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực của
hệ thống thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hoàn thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu của tỉnh về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên cơ sở
xây dựng và vận hành các nền tảng số.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan
tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
7. Tập
trung các nguồn lực để triển khai các định hướng chủ yếu phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
Tập trung ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ để phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chủ lực,
có tiềm năng, lợi thế, giá trị gia tăng cao; các ngành nghề chế biến nông sản,
dược liệu; thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa; xử
lý môi trường; chăm sóc sức khỏe Nhân dân,.. theo hướng hiện đại, hiệu quả cao
trên một số lĩnh vực:
a) Lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn
Nghiên cứu cơ sở lý luận và tổng
kết thực tiễn trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội; xử lý một số vấn đề xã hội; vấn đề mới phát sinh trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa truyền thống các dân tộc trên địa bàn tỉnh; phát triển các sản phẩm, mô
hình du lịch của tỉnh gắn với khu vực tam giác phát triển và các địa phương
trên trục hành lang kinh tế Đông - Tây.
* Đơn vị thực hiện: Các
Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Lĩnh vực nông nghiệp
- Nghiên cứu, chọn tạo các giống
cây trồng, vật nuôi chủ lực, nhất là các loại cây dược liệu, cà phê, cao su,
cây ăn quả, cây trồng lâm nghiệp, gia súc, thủy sản cá nước ngọt,... phù hợp với
các vùng sinh thái để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các sản
phẩm nông lâm nghiệp. Điều tra, thu thập, đánh giá, bảo tồn, khai thác và phát
triển nguồn gen quý, hiếm, có giá trị cao về kinh tế, khoa học, y dược, môi trường
phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
- Ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ nano,... trong bảo quản nông lâm sản; sản xuất phân bón, thức ăn gia
súc, thủy sản; sản xuất vật liệu mới,... phục vụ trong sản xuất nông nghiệp.
Chuyển giao, ứng dụng các mô hình nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ,
mô hình chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao; mô hình dưới tán rừng....để nâng cao
hiệu quả sản xuất đối với các loại cây trồng có lợi thế, chủ lực của tỉnh.
* Đơn vị thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp nhận,
phổ biến và chuyển giao nhân rộng trong sản xuất.
+ Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương, đơn
vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
c) Lĩnh vực công nghệ thông tin
và truyền thông
Thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng
rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông, Internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo,
chuỗi khối, thực tế ảo, xây dựng và hình thành các cơ sở dữ liệu để làm nòng cốt
thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, chính quyền điện tử, xã hội số,
tạo ra những sản phẩm, thiết bị và các tiện ích thông minh ứng dụng trong sản
xuất, dịch vụ, kinh doanh, quản lý xã hội và đời sống.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
d) Lĩnh vực công thương
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, tiếp
cận, nâng cao trình độ công nghệ, ứng dụng các các công nghệ năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghệ tích trữ năng lượng tiên
tiến, pin nhiên liệu; vật liệu mới; công nghệ sinh học, công nghệ nano... trong
bảo quản, chế biến, sản xuất thực phẩm và đồ uống; tiếp thu, làm chủ và phát
triển công nghệ chế tạo - tự động hóa; thiết kế, chế tạo thiết bị, dây chuyền sản
xuất,...
* Đơn vị thực hiện: Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu triển
khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
đ) Lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
Đẩy mạnh ứng dụng, làm chủ công
nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý nước
thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải, công nghệ tái chế chất thải
phù hợp với điều kiện của địa phương. Ứng dụng công nghệ phòng tránh thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu; công nghệ trong nhận dạng, dự báo, cảnh báo các
loại hình thiên tai.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
e) Lĩnh vực công nghệ xây dựng,
giao thông và hạ tầng tiên tiến, thông minh
Chuyển giao, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong xử lý nền móng, xói lở; các công nghệ tiên tiến
trong thiết kế, xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông, thủy lợi, đô thị
thông minh.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
g) Lĩnh vực y - dược: Ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ mới, hiện đại trong phòng, chẩn đoán, điều
trị một số bệnh truyền nhiễm, bệnh mãn tính phổ biến trên địa bàn tỉnh. Nghiên
cứu, ứng dụng các phương pháp điều trị bệnh kết hợp giữa y học hiện đại và y học
cổ truyền. Ứng dụng sản xuất các sản phẩm thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng,
thức uống bổ dưỡng,.. từ các loài dược liệu của tỉnh.
* Đơn vị thực hiện: Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu triển khai
thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
h) Lĩnh vực công nghệ sinh học:
Tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch số 1693/KH-UBND ngày 07 tháng 6 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình số 57-CTr/TU
ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị “về phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững trong tình hình mới”.
* Đơn vị thực hiện: Các
đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch.
8. Thúc đẩy
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
khả năng tiếp cận thông tin công nghệ trong nước và quốc tế; tư vấn, môi giới về
công nghệ thông qua mối quan hệ liên kết giữa các trung tâm tư vấn của tư nhân
với doanh nghiệp. Triển khai các giải pháp phát triển thị trường khoa học và
công nghệ, các giải pháp thúc đẩy đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp. Hỗ trợ
triển khai rộng rãi các công cụ và phương pháp quản lý tài sản trí tuệ. Triển
khai các hoạt động hỗ trợ về hàng rào kỹ thuật (TBT) nhằm thúc đẩy hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh.
- Thúc đẩy hình thành và phát
triển bộ phận nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các doanh nghiệp.
Đẩy mạnh chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo thông qua doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tiếp
tục phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
nghiên cứu và sử dụng các giải pháp công nghệ cao, công nghệ mới, chuyển đổi số
của các doanh nghiệp trong nước thay cho nhập khẩu từ nước ngoài.
- Tăng cường hỗ trợ hoạt động của
các Hiệp hội doanh nghiệp nhằm thúc đẩy liên kết các hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo giữa các doanh nghiệp.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
9. Chủ động
đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình tổng thể về hợp tác với các Trường Đại học, các Viện,
Trung tâm nghiên cứu khoa học để hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu
khoa học trong hoạt động nghiên cứu, tư vấn chuyển giao, đổi mới công nghệ
trong các doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các Viện nghiên cứu, các
Trường Đại học và doanh nghiệp của nước: Hàn Quốc; Israel; Nhật Bản, Thái Lan,
Lào… trong các lĩnh vực sản xuất giống cây trồng, nông nghiệp CNC, chế biến dược
liệu, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản….
* Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan
tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
10. Tăng
cường các hoạt động tôn vinh, truyền thông, nâng cao nhận thức về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
tham gia các giải thưởng về khoa học và công nghệ. Khuyến khích, hỗ trợ thanh,
thiếu niên nâng cao hiểu biết về khoa học và công nghệ và định hướng nghề nghiệp
vào lĩnh vực khoa học, kỹ thuật. Nâng cao chất lượng và tăng cường truyền
thông, khuyến khích đầu tư xã hội cho các cuộc thi, sân chơi về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo cho trẻ em, thanh thiếu niên.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phổ biến rộng rãi kết
quả nghiên cứu trên các phương tiện truyền thông đại chúng; truyền thông về
doanh nghiệp có doanh thu tạo ra từ sản xuất - kinh doanh hình thành từ kết quả
hoạt động khoa học và công nghệ để nâng cao giá trị thương hiệu, tạo uy tín đối
với người tiêu dùng, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan
tham mưu triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương rà soát, tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch;
các hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ1 và chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Định kỳ hàng năm trước ngày 05/12 tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối và bố trí ngân sách
hàng năm cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để triển khai thực
hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu phân bổ nguồn
vốn đầu tư phát triển để thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh; ưu tiên cho các dự án đầu tư xây dựng tiềm
lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trọng điểm theo quy định.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện thu hút đầu tư vào
các lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp
Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hằng năm triển
khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp
với khả năng cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện
hành.
4. Các Sở, ban ngành; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện tại đơn vị địa phương; đồng thời cụ thể hóa trong kế hoạch, chương
trình công tác hàng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước cơ
quan, đơn vị.
- Định kỳ hàng năm gửi báo cáo
về Sở Khoa học và Công nghệ tình hình triển khai Kế hoạch trước ngày 20 tháng
11 để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
5. Đề nghị các tổ chức chính
trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ chủ động, phối hợp tham gia thực hiện
Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Trà Thanh Trí;
- Lưu: VT, KGVXPTDL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
1 Quyết định số
2667/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2022 về phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025 (Quyết định số
2667/QĐ-BKHCN); Văn bản số 938/BKHCN-KHTC ngày 06/4/2023 về hướng dẫn bổ sung Kế
hoạch Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo đến năm 2025…