Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu 179/KH-UBND
Ngày ban hành 24/07/2023
Ngày có hiệu lực 24/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Thị Hoàng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 179/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 24 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;

Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chiến lược) và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Thực hiện Chiến lược đúng trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và bám sát đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn; lồng ghép các hoạt động triển khai Chiến lược trong các đề án, chương trình, kế hoạch của ngành, đơn vị và địa phương.

Các nhiệm vụ triển khai phải đảm bảo tính khoa học, thiết thực, hiệu quả; tránh hình thức, lãng phí, phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, đơn vị; thu hút sự tham gia sâu rộng của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2030, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thật sự là động lực quan trọng để tăng cường sức mạnh tổng hợp trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy chuyển đổi số, bảo vệ môi trường, thích nghi và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế.

Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học, công nghệ đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại, đủ năng lực tham gia nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trọng điểm của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025

- Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tăng trưởng kinh tế thông qua năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đến năm 2025 đạt khoảng 45%;

- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 10%;

- Tỷ trọng giá trị sản phẩm chủ lực, sản phẩm xuất khẩu chính của địa phương đạt tối thiểu 10% giá trị sản xuất nông nghiệp;

- Góp phần tăng năng suất lao động bình quân tối thiểu 10%/năm;

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;

- Số lượng đơn đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích và văn bằng bảo hộ tăng từ 16-20%/năm;

- Tối thiểu 20% kết quả các nhiệm vụ khoa học, công nghệ có bài báo được đăng trên các tạp chí có uy tín trong nước và quốc tế trong danh sách ISI, Scopus;

- Đạt 05-10 giải thưởng quốc gia/khu vực/quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo/năm;

- Các nhiệm vụ khoa học, công nghệ phê duyệt triển khai mới trong lĩnh vực Nông nghiệp, kỹ thuật và công nghệ và xã hội nhân văn hằng năm tăng tối thiểu 10% so với năm trước;

- Phấn đấu tối thiểu 60% các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu được ứng dụng vào thực tiễn trên tổng số nhiệm vụ thực hiện;

- Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt 30-35%/tổng số doanh nghiệp;

- Đến năm 2025, nhân lực xã hội (nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển) có trình độ sau đại học đạt 11 người/ vạn dân;

[...]