Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 211/KH-UBND
Ngày ban hành 10/04/2024
Ngày có hiệu lực 10/04/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Giàng Thị Dung
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 211/KH-UBND

Lào Cai, ngày 10 tháng 04 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 569/QĐ-TTg) ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) đến năm 2030, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển KHCN&ĐMST đến năm 2030 tại Quyết định số 569/QĐ-TTg phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, chú trọng phục vụ các chương trình, đề án trọng tâm của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Tập trung công tác quán triệt, tuyên truyền nội dung Chiến lược nhằm thu hút sự quan tâm, hưởng ứng của các cấp, ngành và Nhân dân đối với nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.

2. Yêu cầu

Phát triển KHCN&ĐMST phải đảm bảo đột phá chiến lược trong giai đoạn mới, là nhân tố quyết định việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. KHCN&ĐMST phải thực sự trở thành động lực chính để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh; góp phần quan trọng vào việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030 và Chiến lược phát triển KHCN&ĐMST đến năm 2030 của đất nước.

Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động, linh hoạt, tích cực triển khai kế hoạch. Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch đảm bảo khoa học, thiết thực, đồng bộ, hiệu quả, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phát triển toàn diện kinh tế, văn hoá, xã hội, con người, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển nhanh và bền vững, góp phần xây dựng tỉnh Lào Cai là tỉnh phát triển của vùng Trung du miền núi phía Bắc.

Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học, công nghệ đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại; đủ sức tổ chức nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trọng điểm của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025 số văn bằng bảo hộ Sở hữu công nghiệp được cấp tăng 10% so với giai đoạn 2016 - 2020; 25 % sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản, đặc trưng, sản phẩm có lợi thế đã chứng nhận OCOP được hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, phấn đấu có sản phẩm được bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài.

- Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế thông qua các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ. Đến năm 2030, đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt trên 30%.

- Đến năm 2030 nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (quy đổi toàn thời gian) đạt trên 15 người/một vạn dân; trong đó chú trọng phát triển nhân lực trong khu vực doanh nghiệp.

- Phấn đấu đến năm 2030, tỉ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo trên địa bàn tỉnh đạt tối thiểu 25%; số doanh nghiệp đạt tiêu chí doanh nghiệp khoa học và công nghệ tăng 3 (ba) lần so với năm 2020. Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt 30% vào năm 2030.

- Hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ được cơ cấu lại gắn với định hướng ưu tiên phát triển theo hướng tự chủ.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đổi mới cơ chế hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đôi mới sáng tạo

Đổi mới toàn diện hoạt động quản lý, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo hướng công khai, minh bạch, khách quan, đơn giản hóa thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước. Tăng quy mô thực hiện của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, triển khai một số dự án khoa học và công nghệ quy mô lớn, có tác động mạnh mẽ đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm chủ lực của tỉnh.

Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Rà soát, điều chỉnh bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động phát minh, sáng chế, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển thị trường khoa học công nghệ, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức.

Chú trọng phát triển hệ thống dự báo khoa học và công nghệ, xây dựng định hướng phát triển khoa học và công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ của một số lĩnh vực ưu tiên, trong đó chú trọng một số lĩnh vực như công nghệ sức khỏe, vật liệu mới, công nghệ trong nông nghiệp, tích trữ năng lượng và một số lĩnh vực gắn với đầu tư của doanh nghiệp lớn.

2. Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo

Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo liên kết chặt chẽ giữa các địa phương, khu vực. Phát triển các hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị nội địa và toàn cầu, các cụm liên kết ngành, trong đó, các trường chuyên nghiệp và các doanh nghiệp lớn đóng vai trò trung tâm dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, các cơ quan quản lí nhà nước có vai trò kiến tạo môi trường thể chế, chính sách thuận lợi, thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp, chủ thể nghiên cứu mạnh, tổ chức hỗ trợ trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới sáng tạo.

Xây dựng các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; hoàn thiện hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và tăng cường đầu tư về nhân lực, tài chính, cơ sở hạ tầng cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để trở thành đầu mối hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo tại địa phương.

[...]