ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 11
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THU
HÚT CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN, DOANH NGHIỆP QUAN TÂM THAM GIA PHÁT TRIỂN KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa
học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02
năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 05/2023/TT-BKHCN ngày 22 tháng 5
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định chi tiết một số nội
dung về thu hút, sử dụng và trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 03 tháng 11 năm
2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XIX về phát triển khoa học công nghệ
và đổi mới sáng tạo tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 93/2021/NQ-HĐND ngày
10/12/2021 của HĐND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thu
hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp quan tâm tham gia phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2030, cụ thể
như sau:
I - MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
1.1. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách ưu
đãi hỗ trợ của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1.2. Tập trung thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp nghiên
cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản
xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất chất lượng, bảo vệ và phát triển tài sản
trí tuệ và năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp; tạo động lực thúc đẩy
việc hình thành và phát triển doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh.
1.3. Khuyến khích, thúc đẩy phong trào lao động
sáng tạo của toàn dân trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, có nhiều giải pháp để
tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Cao Bằng và các giải pháp đủ điều kiện
tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc; tạo ra bước phát triển mới về
khoa học công nghệ, áp dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội.
1.4. Khuyến khích, tạo điều kiện, môi trường thuận
lợi để công chức, viên chức, người lao động chủ động đề xuất nhiệm vụ
KH&CN; làm chủ nhiệm, thành viên thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(KH&CN) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1.5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có đủ năng lực
trong xác định các vấn đề khoa học để tham gia đề xuất, đặt hàng, tổ chức triển
khai ứng dụng kết quả KH&CN vào phục vụ quản lý, góp phần xây dựng chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng sản xuất.
2. Chỉ tiêu cụ thể
2.1. Có từ 15-20 doanh nghiệp tiềm năng được hỗ trợ
kinh phí để nghiên cứu khoa học, ứng dụng, tiếp nhận công nghệ; thúc đẩy, hỗ trợ
hình thành và phát triển ít nhất từ 05 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có từ 5 đến 10 doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.
2.2. Phấn đấu 100% các huyện, thành phố có giải
pháp tham gia Hội thi sáng tạo Kỹ thuật tỉnh; lựa chọn được ít nhất 20 giải
pháp kỹ thuật đủ điều kiện tham gia Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc; đưa
vào ứng dụng trong sản xuất từ 30%.
2.3. Phấn đấu có 15 nhiệm vụ KH&CN do các cơ
quan, đơn vị của tỉnh chủ trì, trong đó mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 nhiệm
vụ KH&CN do đơn vị của huyện, doanh nghiệp chủ trì; có từ 50 cá nhân thuộc
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh làm chủ nhiệm, thành viên
thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2.4. Cơ bản xác định được danh mục cần nghiên cứu, ứng
dụng ở các lĩnh vực KH&CN của tỉnh, trong đó có 1 đến 2 ngành và 2 đến 3
huyện xác xây dựng được Chương trình KH&CN.
II - NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Nội dung và giải pháp về
thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách
1.1. Đối với doanh nghiệp
- Tuyên truyền Nghị định số 13/2019/NĐ-CP, Nghị quyết
số 93/2021/NQ-HĐND và các chương trình, đề án có liên quan đến các hoạt động hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN cho các tổ chức, cá nhân trên Trang thông
tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ và các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Phổ biến các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
và giới thiệu các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khi chứng nhận doanh nghiệp
KH&CN đến các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, doanh
nghiệp.
- Xây dựng chuyên mục riêng về doanh nghiệp
KH&CN trên trang thông tin điện tử của Sở KH&CN nhằm cung cấp các thông
tin về chính sách hỗ trợ khi thành lập doanh nghiệp KH&CN; các đề tài, dự
án KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp; danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả
KH&CN của doanh nghiệp.
- Tham gia các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ
(Techmart, Techfest, Techdemo), các hội nghị, hội thảo triển lãm, trưng bày các
sản phẩm KH&CN có khả năng thương mại hoá, giới thiệu các giải pháp đạt giải
Hội thi Sáng tạo kỹ thuật của tỉnh để tham gia trưng bày, triển lãm.
1.2. Đối với cơ quan, đơn vị; công chức, viên chức,
người lao động.
- Phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách về
KH&CN của Trung ương và của tỉnh, trong đó quan tâm đến chính thu hút, sử dụng
và trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN đến các ngành, các cấp.
- Tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về vai trò và sự cần thiết phải đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong đơn vị.
- Tuyên truyền, phổ biến ý nghĩa của Hội thi sáng tạo
kỹ thuật đến các cơ quan báo chí, truyền thông, các nhà khoa học, các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân, các hội thành viên, các đơn vị trực thuộc Liên hiệp
Hội KHKT tỉnh. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền. Tập trung tuyên truyền, giới
thiệu các giải pháp sáng tạo có khả năng ứng dụng, phục vụ cho đời sống xã hội
và sản xuất của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các ngành,
các cấp vận động đến tận cơ sở, qua đó huy động được nhiều đề giải pháp của mọi
tầng lớp trong xã hội, nhất là các nhà khoa học không chuyên.
- Tổ chức các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân để giải đáp, hướng dẫn tham gia các hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Nội dung và giải pháp cụ
thể
2.1. Về thu hút cơ quan, đơn
vị tham gia phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với đặc thù của tỉnh; nâng cao
năng lực quản lý của Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở các
cấp, nhất là cấp huyện.
b) Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong
các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị, các cụm
liên kết ngành, liên kết vùng trong và ngoài tỉnh.
c) Tạo môi trường thuận lợi trong hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng và đổi mới sáng tạo trong các cơ quan, đơn vị; tiếp tục đầu tư cơ
sở vật chất phục vụ hoạt động nghiên cứu, hình thành các phòng thử nghiệm, thực
nghiệm trọng điểm tại Tổ chức KH&CN của tỉnh để đáp ứng yêu cầu của các tổ
chức, cá nhân, chuyên gia hoạt động KH&CN tại tỉnh.
d) Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại các cơ quan, đơn vị. Trong đó, các
huyện, thành phố bố trí nguồn chi hàng năm cho hoạt động khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo.
đ) Xây dựng Chương trình KH&CN của tỉnh thuộc
các lĩnh vực khoa học nông nghiệp, khoa học kỹ thuật, KHXH&NV; các huyện, thành
phố xác định được danh mục khoa học trọng tâm, then chốt phục vụ phát triển
kinh tế-xã hội địa phương, trong đó xây dựng chương trình KH&CN tại một số
huyện trọng điểm, đại diện cho vùng.
e) Đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về quản
lý KH&CN, các kiến thức về nghiên cứu khoa học cho cán bộ phụ trách hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại các ngành, các cấp, ủy viên Hội đồng
khoa học tỉnh, Hội đồng khoa học các ngành, Hội đồng khoa học cấp huyện.
f) Các sở, ngành, đoàn thể, địa phương có trách nhiệm
phát động tham gia Hội thi sáng tạo kỹ thuật rộng rãi trong cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và trong nhân dân với hình thức phù hợp, đảm bảo quy
định. Phấn đấu mỗi huyện đều có giải pháp tham gia.
g) Các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh ứng dụng kết quả
KH&CN, giải pháp kỹ thuật vào phục vụ hoạt động quản lý thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực, phục vụ sản xuất.
2.2. Về thu hút cá nhân, công
chức, viên chức, người lao động tham gia phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
a) Triển khai thực hiện Nghị định số 40/2014/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị
định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ) và Thông tư số
05/2023/TT-BKHCN ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết một số nội dung về thu hút, sử dụng và trọng dụng cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ.
b) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, cử cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
ngoại ngữ, phương pháp nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
c) Phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu
ở Trung ương tổ chức các diễn đàn khoa học cho đội ngũ trí thức của tỉnh, chia
sẻ thông tin, kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu.
d) Thực hiện cơ chế đặt hàng theo quy định, bên cạnh
đó xem xét giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
đối với nhiệm vụ KH&CN thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ gắn với thực
tiễn, khả năng ứng dụng, dự kiến hiệu quả mang lại phục vụ trực tiếp cho hoạt động
quản lý, xây dựng chính sách phát triển kinh tế-xã hội của ngành, địa phương,
nhiệm vụ gắn với sản xuất của doanh nghiệp.
đ) Xây dựng cơ chế để thành lập Tổ chuyên gia tư vấn
Hội thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh, để tư vấn phát triển hoàn thiện các ý tưởng,
hình thành giải pháp có chất lượng chuyên môn cao.
e) Tạo điều kiện cho các tác giả có giải pháp đạt
giải trong các cuộc thi tiếp tục sáng tạo, cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, áp dụng
và thương mại hóa sản phẩm.
f) Tiếp tục đảm bảo nguồn kinh phí cho tổ chức Hội
thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh, đồng thời tăng cường công tác vận động, xã hội
hóa để tạo thêm nguồn kinh phí hỗ trợ giải thưởng và hỗ trợ một phần chi phí
cho các tác giả có tham gia nhưng không đạt giải.
2.3. Về doanh nghiệp tham gia
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Khảo sát, hướng dẫn doanh nghiệp có tiềm năng trở
thành doanh nghiệp KH&CN
- Tổ chức khảo sát và đánh giá các doanh nghiệp tiềm
năng, doanh nghiệp có hoạt động KH&CN, các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành
nông nghiệp, công nghiệp ưu tiên phát triển, nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, doanh nghiệp khởi
nghiệp tiềm năng, đặc biệt là các tổ chức/cá nhân đạt giải tại các cuộc thi Khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, Hội thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh.
- Lựa chọn hình thức hướng dẫn, hỗ trợ phù hợp để
hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
b) Hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp KH&CN
- Hỗ trợ trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng theo
Nghị quyết số 93/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Cao Bằng; lựa chọn
và chuyển giao kết quả KH&CN hình thành từ các nhiệm vụ KH&CN sử dụng
ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp có nhu cầu và đủ điều kiện để ứng dụng vào
sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP; lựa
chọn doanh nghiệp tham gia các đề án, chương trình KH&CN quốc gia, các
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ - năng suất chất
lượng - sở hữu trí tuệ.
- Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh, các Hội
thi về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện để hỗ trợ các giải pháp ứng
dụng hiệu quả trong sản xuất, góp phần hình thành và phát triển doanh nghiệp
KH&CN.
c) Phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp KH&CN hưởng
các chính sách hỗ trợ, ưu đãi được quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày
01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ.
d) Hình thành một số doanh nghiệp đủ khả năng giữ
vai trò làm trung tâm dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo tại tỉnh.
đ) Tạo thuận lợi tối đa để khuyến khích doanh nghiệp
thành lập quỹ phát triển KH&CN trong doanh nghiệp.
III - KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí:
- Ngân sách sự nghiệp KH&CN: Bố trí trong phần
Ngân sách Sự nghiệp KH&CN của tỉnh được giao thêm từ 20% so với Trung ương
giao.
- Ngân sách cấp huyện: Chủ động bố trí chi cho nhiệm
vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ hàng năm.
- Vốn xã hội hoá (các doanh nghiệp, hợp tác xã ...)
theo yêu cầu từng nhiệm vụ được phê duyệt.
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai; tổng hợp, hướng dẫn, đôn đốc
tình hình thực hiện.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật thông tin tuyên
truyền, tổ chức đào tạo tập huấn và triển khai các cơ chế, chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức
ngành KH&CN theo thẩm quyền; tổ chức thi thăng hạng hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KH&CN từ hạng IV lên hạng III theo
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở KH&CN và các cơ quan truyền
thông để thông tin tuyên truyền, phổ biến đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
cung cấp số liệu về doanh nghiệp phục vụ công tác khảo sát, đánh giá, tư vấn
doanh nghiệp KH&CN.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; các quy định hiện hành có liên quan và phù hợp với khả năng ngân sách
của địa phương.
- Phối hợp với Sở KH&CN hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố bố trí dự toán chi ngân sách hàng năm cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển
giao công nghệ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí quỹ đất cho doanh
nghiệp KH&CN khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương
theo các quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành.
5. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức ngành KH&CN theo quy định.
- Phối hợp với Sở KH&CN đề xuất, trình UBND tỉnh
khen thưởng các tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân, công chức, viên chức, người
lao động có thành tích trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Cung cấp số liệu về doanh nghiệp thuộc nhóm ngành
nông nghiệp, làm cơ sở để khảo sát, lựa chọn hình thức tư vấn, hỗ trợ phù hợp để
hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN
7. Sở Công Thương
Cung cấp số liệu về doanh nghiệp thuộc nhóm ngành
công nghiệp ưu tiên phát triển làm cơ sở để khảo sát, lựa chọn hình thức tư vấn,
hỗ trợ phù hợp để hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
8. Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh
- Phối hợp với Sở KH&CN và các đơn vị liên quan
tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tập huấn nhân rộng các kết quả nghiên
cứu khoa học, giải pháp kỹ thuật đạt giải trong Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh.
- Phối hợp với Sở KH&CN nghiên cứu tham mưu xây
dựng cơ chế, chính sách để thành lập Tổ chuyên gia tư vấn các giải pháp tham
gia Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc.
9. Các Sở, ban ngành tỉnh liên
quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham gia phối hợp thực
hiện các nội dung giải pháp Kế hoạch thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
tham gia phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức
ngành KH&CN theo thẩm quyền.
10. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Cao Bằng
Phối hợp với Sở KH&CN, Liên hiệp các hội KHKT tỉnh
đưa tin, bài, phóng sự truyền hình về các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo.
11. Cục thuế tỉnh
Phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp KH&CN được thụ
hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và các chính sách thuế
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Quán triệt, phổ biến thực hiện các chủ trương,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí dành cho hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hàng năm; lồng ghép với các nguồn vốn
khác để thực hiện hoạt động khoa học,công nghệ và đổi mới sáng tạo hàng năm tại
địa phương.
- Tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức
ngành KH&CN theo thẩm quyền.
- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và định
kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và gửi
về Sở KH&CN để tổng hợp.
Căn cứ Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch chi tiết phù hợp chức năng nhiệm vụ và tình hình của ngành, địa
phương để tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả thực
hiện gửi về Sở KH&CN chậm nhất ngày 31 tháng 10 hằng năm (số liệu tính từ
01/11 năm trước liền kề đến 31/10 năm báo cáo) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc
kịp thời phản ảnh bằng văn bản đến Sở KH&CN để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử;
- VPUB: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT,…
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|