Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 482/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030

Số hiệu 482/KH-UBND
Ngày ban hành 03/11/2023
Ngày có hiệu lực 03/11/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Lê Ngọc Châu
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 482/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Quyết định số 2667/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, định hướng nhiệm vụ và giải pháp trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Quyết định số 569/QĐ-TTG ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; thúc đẩy chuyển đổi số, bảo vệ môi trường sinh thái, thích nghi và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển bền vững. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại.

2. Yêu cầu: Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động, linh hoạt, tích cực triển khai kế hoạch. Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện việc kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2030, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự trở thành động lực tăng trưởng, góp phần vào phát triển toàn diện kinh tế, xã hội bền vững, bảo đảm quốc phòng- an ninh. Trọng tâm của chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới, tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của công nghệ 4.0. Xây dựng cơ chế liên kết, hợp tác giữa nhà nước - nhà khoa học - doanh nghiệp; hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học hướng đến các doanh nghiệp và cơ sở để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, đời sống. Đẩy mạnh phát triển công nghệ cao, công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực; cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn cho cấp ủy, chính quyền xây dựng cơ chế, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh- quốc phòng, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử.

2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh thông qua các hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh đến năm 2025 là 40% và đến 2030 nâng lên 45%;

- Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng giá trị công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo trên địa bàn tỉnh đạt từ 20% - 30%;

- Phấn đấu số tổ chức khoa học, công nghệ và số doanh nghiệp đạt tiêu chí doanh nghiệp KHCN đến năm 2025 là 30 tổ chức, đến năm 2030 là 45 tổ chức;

- Phấn đấu số lượng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tăng trung bình 10% giai đoạn 2021-2025 và tăng 15% giai đoạn 2025- 2030;

- Phấn đấu đến năm 2030, chỉ số đổi mới sáng tạo của tỉnh thuộc nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước;

- Nâng mức chi ngân sách nhà nước của tỉnh cho khoa học và công nghệ lên ít nhất 2% (bằng tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ trong ngân sách cả nước) trong thời kỳ 5 năm 2021-2025 và tiếp tục nâng lên 3% trong thời kỳ 2026-2030;

- Đến năm 2025, nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt 11 người trên một vạn dân, đến năm 2030 đạt 12 người trên một vạn dân;

- Đến năm 2025, số cơ sở sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng hằng năm tăng từ 12-15%, duy trì mức tăng bình quân trên 10% /năm đến năm 2030.

III. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

1. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a. Khoa học, công nghệ đổi mới sáng tạo tập trung phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh

- Ứng dụng công nghệ tiên tiến để tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao, tăng năng suất và giá trị gia tăng đối với các ngành sản xuất gắn với đẩy mạnh chuyển đổi số; thúc đẩy phát triển một số ngành lĩnh vực mũi nhọn dựa trên nền tảng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; từng bước giảm tỷ trọng các ngành có năng suất lao động, giá trị gia tăng thấp, sử dụng công nghệ lạc hậu;

- Tiếp thu, làm chủ, chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của doanh nghiệp; ứng dụng các giải pháp công nghệ trong và ngoài nước để phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường ứng dụng công nghệ vào phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, sản phẩm chủ lực của địa phương, thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp.

b. Đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Tham mưu các cấp có thẩm quyền xây dựng các chính sách hoạt động quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với cơ chế thị trường nhằm tháo gỡ các nút thắt, rào cản, tạo thuận lợi tốt nhất cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Tăng cường mối liên kết giữa 3 nhà “Quản lý - Khoa học - Doanh nghiệp”;

- Xây dựng, số hóa các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ phục vụ quản lý, từng bước tích hợp, liên thông với cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, của Bộ.

c. Phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Tiếp tục củng cố, đầu tư tiềm lực đối với các tổ chức khoa học, công nghệ công lập hiện có trên địa bàn tỉnh theo hướng phù hợp với các định hướng ưu tiên về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp, các trường đại học, cao đẳng, chuyên gia thuộc các lĩnh vực phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, chuyển đổi số; thực hiện chính sách thu hút, bổ nhiệm và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ có trình độ cao về làm việc trên địa bàn tỉnh;

[...]