ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 242/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 04
tháng 05 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 203/QĐ-TTG NGÀY
28/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ
TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số
819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 203/QĐ-TTg
ngày 28/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch
hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế
hoạch số 188/KH-BCA- C07 ngày 11/4/2024 của Bộ Công an về triển khai, thực hiện
Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện
hiệu quả Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
2. Cụ thể hoá các nội
dung, phương hướng, giải pháp thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 819/QĐ-TTg để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo nghiêm
túc, kịp thời, có hiệu quả.
3. Xác định việc triển
khai thực hiện Quyết định số 819/QĐ-TTg là nội dung công tác trọng tâm phải được
triển khai thực hiện thường xuyên, liên tục, được tiến hành đồng bộ, gắn với việc
thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, lĩnh vực, sát hợp với tình hình thực
tiễn tại các địa phương, đảm bảo tính khả thi, linh hoạt trong quá trình thực
hiện; không để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí khi sử dụng các nguồn lực.
4. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại, công nghệ số, tự động hóa, dữ liệu lớn, trí tuệ
nhân tạo và các công nghệ hiện đại khác trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng,
kỹ thuật, phương tiện, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
(PCCC và CNCH).
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Từ năm
2024 đến năm 2030
1.1. Phát
triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy
a) Xây dựng trụ sở, doanh
trại, công trình của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH
- Xây dựng mạng lưới trụ sở,
doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH cấp tỉnh, cấp huyện,
trong đó ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH tại các khu vực
đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy. Quy hoạch trụ sở và
thành lập mới 02 Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực thuộc Phòng Cảnh sát PCCC và
CNCH tại Khu Công nghiệp Tằng Lỏong, huyện Bảo Thắng và xã Bảo Hà, huyện Bảo
Yên; có giải pháp tính toán cân đối, bố trí quỹ đất bổ sung xây dựng các trụ sở
các Đội chữa cháy và CNCH khu vực tại các huyện đảm bảo bán kính phục vụ theo
quy định.
- Quy hoạch đất xây dựng các trụ
sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực thuộc Phòng PC07 tại các huyện, thị xã,
thành phố đảm bảo diện tích theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về thiết kế
công trình doanh trại PCCC đến năm 2050. Nghiên cứu thí điểm triển khai thành lập
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực, tiến tới đảm bảo các khu dân cư nguy cơ
cháy, nổ cao, địa bàn trọng điểm về PCCC và CNCH có Đội Cảnh sát PCCC và CNCH,
tại các khu công nghiệp, khu cửa khẩu, cụm công nghiệp (theo Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCXDVN số 01:2008/BXD) Mục 2.7.4 Quy hoạch
Trạm (Đội) phòng cháy, chữa cháy đô thị phải bố trí mạng lưới các Trạm phòng,
chữa cháy bao gồm các Trạm trung tâm và Trạm khu vực với bán kính phục vụ tối
đa như sau: (i) Trạm phòng cháy chữa cháy trung tâm <5 km; (ii) Trạm phòng
cháy chữa cháy khu vực < 3 km).
- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật,
công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định
phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ… đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và quy mô tính chất hoạt động của từng đơn vị, địa phương; c ác trung tâm giáo
dục cộng đồng về PCCC & CNCH.
b) Xây dựng trụ sở, công
trình của lực lượn g phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và
tình nguyện
- Xây dựng, bố trí trụ sở làm
việc cho các đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động
cho các đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy hoạch,
định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp
luật.
- Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc
và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô,
tính chất hoạt động ở địa phương.
- Nghiên cứu thí điểm thành lập
và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề, cụm gia đình hoạt động
kinh doanh dịch vụ...
1.2. Phát
triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống cấp
nước phòng cháy, chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm
bảo tổng lưu lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước
đô thị, khu công nghiệp và các ngành, lĩnh vực có liên quan; các đường ống, họng,
trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo
các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy và được lắp đặt thống nhất
trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các
địa bàn trọng điểm về phòng cháy chữa cháy trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch xây dựng các bến lấy
nước chữa cháy và lắp đặt hệ thống trụ nước chữa cháy đối với các trung tâm
hành chính cấp xã, các khu dân cư trên địa bàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành. Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác
phòng cháy, chữa cháy; hoàn thành xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga)
thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ, sông, suối… được quy hoạch
làm nguồn nước phòng cháy, chữa cháy.
- Xây dựng các bể nước phòng
cháy, chữa cháy cho từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp
đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn
nước tự nhiên; phấn đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư đều được xây dựng bể
nước phòng cháy, chữa cháy.
1.3. Phát
triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống
giao thông đường bộ đảm bảo phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm
các tuyến đường giao thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục
vụ phòng cháy, chữa cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng
của đường, cầu, cống, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng
phục vụ chữa cháy hoạt động).
- Đảm bảo hệ thống hạ tầng giao
thông kết nối thuận lợi giữa đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH với các khu dân cư,
khu đô thị... Hệ thống đường giao thông phải đảm bảo chiều rộng, chiều cao
thông thủy, đảm bảo cho các phương tiện phòng cháy chữa cháy và cứu hộ hoạt động
theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công tình (QCVN
06:2022BXD và QCVN 06:2023/BXD).
- Từng bước mở rộng, nâng cấp
các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động;
giải quyết dứt điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi
đường dây viễn thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy
làm cản trở khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục
vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
1.4. Phát
triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ PCCC
- Đảm bảo hệ thống thông tin đồng
bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin
chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa
phương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các bộ, ngành
liên quan; hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số được phân công và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy.
- Thiết lập hệ thống Trung tâm
thông tin chỉ huy điều hành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Trung
ương và cấp tỉnh gắn với triển khai “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng
cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố” trên cơ sở hạ tầng truyền dẫn cáp
quang và mạng thông tin liên lạc vệ tinh Bộ Công an.
- Đảm bảo 100% các đơn vị Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị hệ thống bộ đàm công
nghệ số theo tiêu chuẩn định mức; 100% địa bàn trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện và
một số cấp xã gần địa bàn trung tâm được phủ sóng hệ thống bộ đàm công nghệ số;
đảm bảo hệ thống hội nghị truyền hình kết nối đồng bộ từ Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến Công an tỉnh, Công an cấp huyện, Công an
cấp xã, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Đội Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực.
- Thiết lập hệ thống thông tin
liên lạc phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các lực
lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện theo
quy định của pháp luật.
1.5. Về
trang bị phương tiện PCCC và CNCH
- Phấn đấu đến năm 2025 có trên
50% Công an cấp huyện có Đội Cảnh sát PCCC và CNCH được trang bị tối thiểu
02 xe chữa cháy trở lên và các trang thiết bị kèm theo (theo quy định tại
Quyết định số 1584/QĐ-BCA- PCCC&CNCH ngày 27/3/2023 của Bộ Công an về quy định
tiêu chuẩn, định mức trang bị thiết bị, vật tư kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH).
- Đầu tư trang bị tối thiểu 01
bộ trang thiết bị bảo vệ cá nhân chuyên dụng cho CBCS thực hiện nhiệm vụ chữa
cháy, CNCH (theo quy định tại Quyết định số 1584/QĐ-BCA-PCCC&CNCH ngày
27/3/2023 của Bộ Công an về quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị thiết bị, vật
tư kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH).
2. Giai đoạn
từ năm 2031 đến năm 2050
- Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới
trụ sở, doanh trại Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa
bàn toàn tỉnh; đảm bảo bán kính bảo vệ của các Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định. Thành lập bổ sung các Đội Cảnh sát chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực tại các huyện, thị xã, thành phố để đảm bảo bán
kính phục vụ tối đa là 03 km đối với khu vực trung tâm đô thị và 05 km đối với
các khu vực khác.
- Đảm bảo hệ thống cấp nước chữa
cháy, các loại hình giao thông và hệ thống thông tin chỉ huy điều hành chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ được kết nối đồng bộ với hệ thống kỹ thuật quốc gia góp
phần bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
- Trên cơ sở tổng kết thời kỳ
2021 - 2030 và căn cứ tình hình thực tế, Công an tỉnh tổng hợp báo cáo, trình UBND
tỉnh quyết định việc triển khai trong giai đoạn từ năm 2031 đến năm 2050.
III. CHÍNH
SÁCH, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Thu
hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng
- Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn
cho công tác quy hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế
thu hút, tiếp nhận nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công tác lập
quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách.
- Ưu tiên cân đối ngân sách nhà
nước, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng
lưới trụ sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Huy động đa dạng các nguồn lực
từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện
công tác quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo
quy hoạch. Thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển
khai hiệu quả, khả thi.
- Huy động nguồn vốn đầu tư cho
công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà nước,
nguồn vốn ODA, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn
thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Phát
triển nguồn nhân lực
- Chú trọng tuyển dụng sinh
viên tốt nghiệp đại học, trung học và công nhân lành nghề ngoài ngành Công an
phù hợp với chuyên môn cần thiết cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; điều chỉnh chỉ tiêu lựa chọn số chiến sĩ nghĩa vụ có nguyện vọng phục vụ
chuyên nghiệp trong lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
phù hợp nhu cầu hàng năm và từng thời kỳ, tuyển chọn những người có sức khỏe tốt
và kỹ năng để huấn luyện trở thành chiến sĩ chuyên nghiệp và cán bộ chuyên môn
kỹ thuật cao, tinh thông về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
- Đổi mới và đa dạng hóa hình
thức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện ở trong nước và nước ngoài để
nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm bố trí số lượng cán bộ được
đào tạo chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến công tác tại
các địa phương theo nhu cầu thực tế triển khai Quy hoạch.
- Củng cố và phát triển lực lượng
phòng cháy và cháy chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và dân phòng; nghiên cứu tổ chức
lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện để tăng cường
nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ .
- Nghiên cứu đề xuất bổ sung,
hoàn thiện chế độ, chính sách nhằm thu hút nhân lực phục vụ chuyên nghiệp, nhất
là cán bộ, chiến sĩ trực tiếp chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và lái xe chữa cháy; bảo
đảm quân số cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đáp
ứng yêu cầu chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Phát triển
khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, kỹ thuật hiện đại, công nghệ số và chuyển đổi số trong phát triển
ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong đó có xây dựng, quản lý,
khai thác hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy phù hợp với xu hướng.
- Đảm bảo hệ thống thông tin đồng
bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin
chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa
phương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các bộ, ngành
liên quan; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công mức độ cao nhất
trong lĩnh vực PCCC.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển,
chế tạo, sản xuất các loại phương tiện, khí tài, chất chữa cháy chủ yếu; phục vụ
hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong nước.
4. Bảo đảm
nguồn lực tài chính
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách tài chính phù hợp để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư phát triển hệ
thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thường xuyên rà soát,
đánh giá thực tế nhu cầu phát triển hạ tầng từng khu vực để đề xuất danh mục ưu
tiên đầu tư hợp lý, đảm bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm phù hợp với khả
năng bố trí nguồn lực .
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ của
Kế hoạch này được bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước của các Bộ,
ngành liên quan, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, đảm bảo
phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật, sử dụng tiết kiệm hiệu quả và đảm bảo về thời hạn,
tiến độ thực hiện. Công an tỉnh phối hợp với Sở tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc nghiên cứu, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét việc bố trí, sử dụng
ngân sách hằng năm bảo đảm thực hiện các nội dung theo quy hoạch.
- Tiếp tục nghiên cứu cơ chế,
chính sách huy động nguồn lực để triển khai quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy; Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy
thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, Hiệp hội phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ Việt Nam và các tổ chức xã hội khác. Các Sở, ngành liên quan và UBND
cấp huyện chủ động bố trí, lồng ghép các nhiệm vụ và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác ngoài nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
này.
IV. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công
an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nội dung Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh bằng nhiều hình thức
khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong các tổ chức chính trị, các
doanh nghiệp và Nhân dân khi triển khai thực hiện.
- Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, tích hợp nội dung Quy hoạch
hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vào
Quy hoạch tỉnh; định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá, rà soát tình hình thực hiện,
kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp theo quy định
của pháp luật về quy hoạch (thực hiện hàng năm).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu đề xuất nguồn
kinh phí để đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-
2030, tầm nhìn đến năm 2050; cân đối, bố trí nguồn lực theo quy định của pháp
luật về đầu tư công, về ngân sách Nhà nước để thực hiện quy hoạch (thực hiện
hàng năm).
- Phối hợp các sở ngành và các
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất,
trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy hoạch; cụ thể hóa Quy hoạch
thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm, tham mưu đề xuất các giải pháp cần thiết để
triển khai quy hoạch đồng bộ, khả thi và hiệu quả (thực hiện hàng năm).
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh bố trí quỹ đất xây
dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó ưu tiên bố trí
trụ sở các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu
vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy. Trước mắt quy hoạch
trụ sở và thành lập mới 02 Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực thuộc Phòng Cảnh
sát PCCC và CNCH tại Khu Công nghiệp Tằng Lỏong huyện Bảo Thắng và xã Bảo Hà
huyện Bảo Yên, giai đoạn 2024-2030.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát công tác quản lý, thực hiện đầu tư để bảo đảm thực hiện đúng theo quy
định của pháp luật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật.
- Ưu tiên đầu tư, đảm bảo ngân
sách cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
- Thường xuyên nắm chắc tình trạng
giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, tham mưu đề xuất UBND tỉnh đầu tư xây
dựng trụ nước chữa cháy, bến bãi lấy nước cho xe chữa cháy và các tuyến đường
giao thông phục vụ chữa cháy. Đồng thời, chủ động đề nghị UBND cấp huyện và
ngành có liên quan trong việc xây mới, bảo dưỡng hệ thống trụ nước chữa cháy, bến
bãi lấy nước cho xe chữa cháy; cải tạo, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao
thông xuống cấp, không đảm bảo chiều rộng; phá dỡ các bục, bệ, barie, mái che,
mái vẩy cho xe chữa cháy hoạt động...
- Nghiên cứu đẩy mạnh chuyển đổi
số trong công tác phòng cháy và chữa cháy; ứng dụng khoa học hiện đại, công nghệ
số, tự động hóa, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và các công nghệ khác trong xây
dựng quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh và các đơn vị, địa phương rà soát tích hợp nội dung định hướng phát triển
hạ tầng phòng cháy và chữa cháy vào quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 (nếu cần thiết).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan để tham mưu, cân đối nguồn
vốn đầu tư công đảm bảo cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật liên quan (thực
hiện hàng năm).
3. Sở Tài
chính
- Phối hợp với Công an tỉnh và
các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh huy động nguồn đóng góp tự nguyện, tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, nguồn thu
khác và cân đối ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch theo quy định (thực
hiện hàng năm).
- Tiếp tục nghiên cứu cơ chế,
chính sách huy động nguồn lực để triển khai quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy
thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, Hiệp hội phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ Việt Nam và các tổ chức xã hội khác. Chủ động phối hợp các sở,
ngành và UBND cấp huyện bố trí, lồng ghép các nhiệm vụ và huy động các nguồn vốn
hợp pháp khác ngoài nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch này.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa
đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thông qua các tổ chức chính
trị - xã hội, Hiệp hội PCCC & CNCH Việt Nam và các tổ chức xã hội khác (thực
hiện hàng năm).
4. Sở Xây
dựng
- Phối hợp với các đơn vị, địa
phương tham mưu UBND tỉnh tập trung các nguồn lực để xây dựng và phát triển đồng
bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (thực
hiện hàng năm).
- Nghiên cứu xây dựng các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật địa phương có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy
đối với các loại hình, công trình đặc thù hiện chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật quốc gia (thực hiện hàng năm).
5. Sở Giao
thông Vận tải
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh phương hướng phát triển đồng bộ hệ thống
giao thông đường bộ đảm bảo phục vụ chữa cháy. Đến năm 2030 bảo đảm các tuyến
đường giao thông đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng cháy, chữa
cháy (bảo đảm tải trọng của đường, cầu, cống, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe
chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt động) thuận lợi và an
toàn.
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh và các đơn vị, địa phương liên quan rà soát, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
ban hành văn bản hướng dẫn khi đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các
công trình giao thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu về tĩnh không, tải trọng
nhằm đảm bảo cho các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoạt
động theo quy định.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị, địa phương thực hiện đồng bộ, chặt chẽ trong quá trình thực
hiện quy hoạch, bảo đảm các quy hoạch phải tuân thủ các định hướng của quy hoạch
hạ tầng phòng cháy và chữa cháy khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và quản lý
quỹ đất.
- Chủ trì phối hợp với Công an
tỉnh và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền các nội
dung có liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất dành cho hạ tầng phòng
cháy và chữa cháy (hệ thống cung cấp nước, giao thông, thông tin liên lạc,
trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên
ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện) nằm trong quy hoạch tỉnh và không
thuộc quy hoạch sử dụng đất an ninh, quốc phòng.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Phối hợp với Công an tỉnh đẩy
mạnh công tác tuyên truyền nội dung tích hợp Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vào Quy hoạch tỉnh bằng nhiều
hình thức khác nhau đến các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và Nhân
dân; tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về quy hoạch, đầu tư, xây
dựng, quản lý, khai thác hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
- Đề xuất UBND tỉnh lồng ghép nội
dung đầu tư hạ tầng phòng cháy chữa cháy vào các đề án, dự án chuyển đổi số,
xây dựng đô thị thông minh của tỉnh; Hướng dẫn cấp huyện xây dựng hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các cơ sở
do UBND cấp xã quản lý.
8. Các sở,
ban, ngành khác thuộc tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp
với Công an tỉnh tham mưu, đề xuất các giải pháp, chính sách thực hiện hiệu quả
các mục tiêu kế hoạch, đảm bảo hiệu quả, đồng bộ gắn với quy hoạch hạ tầng,
kinh tế tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
9. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Đầu tư ngân sách địa phương
cho phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050
(thực hiện hàng năm).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu
tư, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh lập quy hoạch
xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy, chữa cháy
giai đoạn 2021- 2030 cấp huyện; quy hoạch xây dựng trụ sở, công trình của lực
lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện đảm bảo
quy hoạch về phòng cháy, chữa cháy đồng bộ với Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh (thời gian hoàn thành đến năm 2030).
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu UBND tỉnh từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố,
ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt điểm
tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông,
điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở khả năng
di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ (thời gian hoàn thành đến năm 2030).
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh lập
quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước chữa cháy đảm bảo yêu cầu về lưu
lượng, áp lực cần thiết theo quy định của tiêu chuẩn quy chuẩn về phòng cháy và
chữa cháy; khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công
tác chữa cháy; rà soát, xây dựng các bể nước cho từng khu dân cư có đường hẹp,
không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập
trung và nguồn nước tự nhiên để phục vụ công tác chữa cháy (thời gian hoàn
thành đến năm 2030).
- Quy hoạch và thực hiện sắp xếp
các đường dây điện sinh hoạt của người dân băng qua các tuyến đường, đặc biệt
là tuyến quốc lộ, đô thị nhằm bảo đảm tĩnh không an toàn cho các loại phương tiện,
xe chữa cháy hoạt động.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch
này, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực nghiêm túc, hiệu quả (Hoàn thành việc xây dựng
Kế hoạch để triển khai xong trước ngày 15/5/2024).
- Tổ chức triển khai đầu tư
phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy từ năm 2024 đến năm 2030 tầm nhìn đến
năm 2050 (Có phụ lục kèm theo).
- Định kỳ hằng năm (trong
giai đoạn năm 2024 đến năm 2030) các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp,
báo cáo kết quả triển khai thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước
ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Bộ Công an theo quy định.
2. Giao Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Công an (qua Cục C07);
- TT. Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các TC chính trị XH tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, BBT, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 819/QĐ-TTG CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày /
/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện/Hoàn thành
|
I
|
Thực hiện các thủ tục theo
quy định của pháp luật về quy hoạch
|
|
|
|
3
|
Báo cáo, đánh giá việc thực hiện
quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Công an tỉnh và các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Hằng năm
|
II
|
Hoàn thiện văn bản quy phạm
pháp luật, chế độ, chính sách về phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
1
|
Tham gia nghiên cứu đề xuất sửa
đổi Luật Phòng cháy và chữa cháy theo lộ trình và theo trình tự, thủ tục quy
định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm 2024
|
2
|
Tham gia rà soát, hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư, quản lý, khai thác, bảo trì hệ
thống cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
|
Sở Xây dựng
|
Công an tỉnh, Sở Khoa học và
công nghệ và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên
quan
|
Hằng năm
|
3
|
Tham gia rà soát, sửa đổi các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách để thực hiện khả
thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy, bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Công an tỉnh, Sở Tài chính;
các bộ, ngành, UBND huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2024
|
4
|
Tham gia hoàn thiện và xây dựng
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thu hút nguồn vốn, quản lý và sử dụng
các nguồn vốn hợp pháp ngoài ngân sách cho phát triển hạ tầng phòng cháy và
chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
|
Công an tỉnh, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm 2024
|
III
|
Lập, điều chỉnh quy hoạch
|
|
|
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh, xây dựng
các quy hoạch, dự án có liên quan đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch
hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Công an tỉnh và các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Hằng năm
|
2
|
Tổ chức tích hợp các nội dung
trong quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy vào quy hoạch ngành, quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời cập nhật những nội
dung liên quan trong quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh để đảm bảo tuân thủ định
hướng phát triển hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy của bộ, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố theo quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Công an tỉnh; và các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Hằng năm
|
IV
|
Phát triển mạng lưới trụ sở,
doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
1
|
- Xây dựng trụ sở, doanh trại,
công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy.
- Đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công
trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định
phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
|
Công an tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Hằng năm
|
1.1
|
Xây dựng mạng lưới trụ sở,
doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu
vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy. Quy hoạch trụ sở và thành lập mới
02 Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực thuộc Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH tại
huyện Bảo Thắng và huyện Bảo Yên; có giải pháp tính toán cân đối, bố trí quỹ
đất bổ sung xây dựng các trụ sở đội chữa cháy khu vực tại các huyện đảm bảo
bán kính phục vụ theo quy định.
|
Công an tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm 2024 - 2030
|
1.2
|
Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới
trụ sở, doanh trại Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa
bàn toàn tỉnh; đảm bảo bán kính bảo vệ của các Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ đảm bảo bán kính phục vụ tối đa là 03km đối với khu vực
trung tâm đô thị và 05 km đối với các khu vực khác.
|
Công an tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm 2032 - 2050
|
2
|
Xây dựng trụ sở, công
trình của lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân
phòng và tình nguyện
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng, bố trí trụ sở làm
việc cho các đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt
động cho các đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy
hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Công an tỉnh; và các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm 2024 - 2030
|
2.2
|
Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc
và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở
(dân phòng) phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở cấp huyện.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
|
Công an tỉnh; và các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm 2024 - 2030
|
2.3
|
Nghiên cứu thí điểm thành lập
và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dễ cháy, nổ, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ...
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Công an tỉnh; và các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm 2024 - 2030
|
3
|
Phát triển hệ thống cung cấp
nước phục vụ PCCC
|
|
|
|
3.1
|
Phát triển đồng bộ hệ thống cấp
nước phòng cháy, chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp đảm bảo tổng lưu
lượng nước chữa cháy và phù hợp với Định hướng phát triển cấp nước đô thị,
khu công nghiệp Việt Nam và các ngành, lĩnh vực có liên quan; các đường ống,
họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết
theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy và được lắp đặt thống
nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp và các địa bàn trọng
điểm thuộc phạm vi lập quy hoạch.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các sở, ban, ngành liên quan
|
Công an tỉnh; Sở Xây dựng và
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm 2024 - 2030
|