Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 203/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 242/KH-UBND
Ngày ban hành 04/05/2024
Ngày có hiệu lực 04/05/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Trịnh Xuân Trường
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 242/KH-UBND

Lào Cai, ngày 04 tháng 05 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 203/QĐ-TTG NGÀY 28/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 28/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 188/KH-BCA- C07 ngày 11/4/2024 của Bộ Công an về triển khai, thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Cụ thể hoá các nội dung, phương hướng, giải pháp thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 819/QĐ-TTg để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo nghiêm túc, kịp thời, có hiệu quả.

3. Xác định việc triển khai thực hiện Quyết định số 819/QĐ-TTg là nội dung công tác trọng tâm phải được triển khai thực hiện thường xuyên, liên tục, được tiến hành đồng bộ, gắn với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, lĩnh vực, sát hợp với tình hình thực tiễn tại các địa phương, đảm bảo tính khả thi, linh hoạt trong quá trình thực hiện; không để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí khi sử dụng các nguồn lực.

4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, công nghệ số, tự động hóa, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và các công nghệ hiện đại khác trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng, kỹ thuật, phương tiện, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC và CNCH).

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Từ năm 2024 đến năm 2030

1.1. Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy

a) Xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH

- Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy. Quy hoạch trụ sở và thành lập mới 02 Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực thuộc Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH tại Khu Công nghiệp Tằng Lỏong, huyện Bảo Thắng và xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên; có giải pháp tính toán cân đối, bố trí quỹ đất bổ sung xây dựng các trụ sở các Đội chữa cháy và CNCH khu vực tại các huyện đảm bảo bán kính phục vụ theo quy định.

- Quy hoạch đất xây dựng các trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực thuộc Phòng PC07 tại các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo diện tích theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về thiết kế công trình doanh trại PCCC đến năm 2050. Nghiên cứu thí điểm triển khai thành lập Đội Cảnh sát PCCC và CNCH khu vực, tiến tới đảm bảo các khu dân cư nguy cơ cháy, nổ cao, địa bàn trọng điểm về PCCC và CNCH có Đội Cảnh sát PCCC và CNCH, tại các khu công nghiệp, khu cửa khẩu, cụm công nghiệp (theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCXDVN số 01:2008/BXD) Mục 2.7.4 Quy hoạch Trạm (Đội) phòng cháy, chữa cháy đô thị phải bố trí mạng lưới các Trạm phòng, chữa cháy bao gồm các Trạm trung tâm và Trạm khu vực với bán kính phục vụ tối đa như sau: (i) Trạm phòng cháy chữa cháy trung tâm <5 km; (ii) Trạm phòng cháy chữa cháy khu vực < 3 km).

- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ… đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô tính chất hoạt động của từng đơn vị, địa phương; c ác trung tâm giáo dục cộng đồng về PCCC & CNCH.

b) Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượn g phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện

- Xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.

- Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở địa phương.

- Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ...

1.2. Phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy

- Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo tổng lưu lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp và các ngành, lĩnh vực có liên quan; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các địa bàn trọng điểm về phòng cháy chữa cháy trên địa bàn tỉnh.

- Quy hoạch xây dựng các bến lấy nước chữa cháy và lắp đặt hệ thống trụ nước chữa cháy đối với các trung tâm hành chính cấp xã, các khu dân cư trên địa bàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy; hoàn thành xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ, sông, suối… được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy, chữa cháy.

- Xây dựng các bể nước phòng cháy, chữa cháy cho từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư đều được xây dựng bể nước phòng cháy, chữa cháy.

1.3. Phát triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy

- Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ đảm bảo phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng cháy, chữa cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cống, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt động).

- Đảm bảo hệ thống hạ tầng giao thông kết nối thuận lợi giữa đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH với các khu dân cư, khu đô thị... Hệ thống đường giao thông phải đảm bảo chiều rộng, chiều cao thông thủy, đảm bảo cho các phương tiện phòng cháy chữa cháy và cứu hộ hoạt động theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công tình (QCVN 06:2022BXD và QCVN 06:2023/BXD).

- Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.

1.4. Phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ PCCC

[...]
9
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ