Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2023 thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 230/KH-UBND
Ngày ban hành 20/09/2023
Ngày có hiệu lực 20/09/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Nguyễn Minh Luân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 230/KH-UBND

Cà Mau, ngày 20 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 1300/QĐ-BYT) và Quyết định số 1453/QĐ-BYT ngày 20/3/2023 của Bộ Y tế về đính chính Quyết định số 1300/QĐ-BYT, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:

I. THỰC TRẠNG Y TẾ XÃ TẠI TỈNH CÀ MAU ĐẾN 2023

1. Mạng lưới y tế xã

Toàn tỉnh Cà Mau có 101 đơn vị hành chính tuyến xã, trong đó có 82 xã, 09 thị trấn, 10 phường. Hệ thống y tế tuyến xã gồm: 07 Phòng khám đa khoa khu vực, 94 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ sở y tế xã); trong đó có 18 đơn vị thuộc vùng 1; 39 đơn vị thuộc vùng 2; 44 đơn vị thuộc vùng 3.

2. Cơ sở vật chất

Tất cả các xã đều có Phòng khám đa khoa khu vực và Trạm Y tế xây dựng cơ bản, đạt mức xếp hạng cấp III tại vị trí trung tâm các xã, phường, thị trấn. Các cơ sở trên đã bố trí tối thiểu 05 phòng chức năng đối với cơ sở vùng 1, tối thiểu 07 phòng chức năng đối với cơ sở vùng 2 và tối thiểu 09 phòng chức năng đối với cơ sở vùng 3. Đến năm 2020, hầu hết các cơ sở đã xuống cấp; năm 2023 đang tiến hành xây mới và sửa chữa, nâng cấp cho 42 Trạm Y tế, bao gồm 23 Trạm Y tế được đầu tư xây mới và sửa chữa nâng cấp theo Quyết định số 2036/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư Dự án Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn tỉnh và 19 Trạm Y tế theo Quyết định số 2851/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị cho 19 Trạm Y tế xã, tỉnh. Tỉnh đang tiếp tục làm Đề án sửa chữa, nâng cấp 59 Trạm Y tế và Phòng khám đa khoa khu vực còn lại trong tỉnh.

3. Nhân lực y tế xã

- Tổng số nhân viên y tế xã gồm 1.410 người; trong đó có: 178 Bác sĩ CK1; 142 Bác sĩ; 196 Dược sĩ; 586 Y sĩ; 24 Điều dưỡng; 258 Nữ hộ sinh; 26 nhân viên khác. Đặc biệt trong số trên có 76 bác sĩ được đào tạo Bác sĩ chuyên khoa I Y học gia đình.

- Toàn tỉnh có 1.373 hội viên Hội đông y và 52 y sỹ Y học cổ truyền hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, mỗi khóm, ấp trên địa bàn xã có từ 1 - 2 nhân viên y tế khóm, ấp và 1 - 2 cộng tác viên y tế.

4. Phương tiện, trang thiết bị y tế

- Trang thiết bị tại cơ sở y tế xã đáp ứng đầy đủ công tác chuyên môn về phòng, chống dịch, thực hiện các Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, khám chữa bệnh thông thường. Một số cơ sở được trang bị máy siêu âm, Doppler tim thai, máy X quang, máy xét nghiệm huyết học, máy đo đường huyết, máy sinh hóa, máy tổng phân tích nước tiểu.

- Tất cả các cơ sở y tế xã đều được trang bị máy tính bàn, có kết nối internet, máy in và các phương tiện hỗ trợ hoạt động thường xuyên.

5. Mô hình hoạt động y tế xã

- Cơ sở y tế là trung tâm điều phối các hoạt động y tế xã. Nhân viên y tế khóm, ấp; các cộng tác viên là cộng sự tham gia các hoạt động chương trình y tế.

- Các hoạt động trọng tâm của y tế xã: Phòng, chống dịch bệnh, khám chữa bệnh; phục hồi chức năng; các Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Hiện đang đầu tư phát triển mạng lưới Trạm Y tế hoạt động theo nguyên lý “Y học gia đình”. Ngoài ra, cùng với hệ thống chính trị tại địa phương thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và các chương trình kinh tế, chính trị, xã hội khác.

6. Các kết quả đã đạt được

Đến năm 2016, có 101/101 xã được Bộ Y tế công nhận đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định tại Bộ tiêu chí “Chuẩn quốc gia về y tế xã” ban hành kèm theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế (gọi tắt là Quyết định số 4667/QĐ-BYT). Tiếp theo đó, mỗi 03 năm các địa phương tiến hành rà soát, đánh giá lại. Đến nay, 100% các xã, phường, thị trấn vẫn duy trì “Chuẩn quốc gia về y tế xã” theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT.

Hiện tại, qua rà soát hầu hết các xã đã đáp ứng các chỉ tiêu theo Quyết định 1300/QĐ-BYT. Tuy nhiên, mức đạt ở mức trung bình và thấp; riêng đối với một số nội dung mới bổ sung hoặc thay đổi so với Quyết định số 4667/QĐ-BYT, bằng các chương trình hoạt động thường xuyên của ngành y tế, tất cả các xã trong tỉnh đã có những kết quả nhất định.

7. Các mặt ưu điểm

- Y tế xã đảm bảo về số lượng, năng lực và cơ cấu nhân lực để thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành theo phân tuyến.

- Quá trình thực hiện “Tiêu chí quốc gia về y tế xã” giai đoạn trước đây theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT là một trải nghiệm quan trọng, là tiền đề thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2030 theo Quyết định số 1300/QĐ-BYT.

- “Tiêu chí quốc gia về y tế xã” là yếu tố cấu thành Chương trình xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Đây là một lợi thế để sớm đạt các mục tiêu theo yêu cầu của Bộ Y tế.

- Chủ trương thực hiện “Chuyển đổi số” cùng với nguồn lực đầu tư cho hoạt động cải tiến công tác quản lý, thực hành chuyên môn, nghiệp vụ giúp nâng cao hiệu quả và rút ngắn được thời gian xây dựng hoàn thiện các tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- Chủ trương của Chính phủ về cải cách tiền lương mới đã khích lệ đội ngũ nhân viên y tế xã gắn bó và tích cực trong hoạt động y tế trên địa bàn.

- Hệ thống chính trị tại tuyến cơ sở nhận thức tốt và luôn đồng hành cùng thực hiện các mục tiêu của tiêu chí quốc gia về y tế xã.

8. Những tồn đọng, hạn chế

[...]