Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố Hà Nội theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 229/KH-UBND
Ngày ban hành 12/10/2021
Ngày có hiệu lực 12/10/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Chử Xuân Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 229/KH-UBND

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TỔNG RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2022-2025

Căn cứ các văn bản: Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo;

Thực hiện Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 05/9/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc quy định chuẩn nghèo đa chiều của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025;

Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố Hà Nội theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định số hộ nghèo, số hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 để thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố năm 2022; đồng thời làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố giai đoạn 2022-2025.

- Tổng hợp số hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 để làm cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giảm nghèo năm 2021.

2. Yêu cầu

- Tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 tới Nhân dân và các cấp chính quyền, nhất là cấp xã, để người dân biết, tham gia thực hiện.

- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền.

- Mời Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

- Hướng dẫn Nhân dân kê khai đầy đủ, trung thực.

- Quá trình rà soát đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy trình, đúng tiến độ, đúng đối tượng, tránh trục lợi chính sách.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Công tác tuyên truyền

- Phổ biến, tuyên truyền về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 của Trung ương và của Thành phố.

- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên các phương tiện truyền thông.

- Phổ biến để Nhân dân nắm được phương pháp rà soát thông qua thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Vận động người dân tích cực tham gia đăng ký thông tin nếu nhận thấy hộ gia đình mình đáp ứng các tiêu chuẩn cũng như kê khai trung thực, đầy đủ các thông tin của hộ gia đình vào phiếu rà soát. Phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.

- Tuyên truyền thông qua các hội nghị phổ biến; tuyên truyền trên báo chí; hệ thống thông tin cơ sở (đài truyền thanh, bản tin công cộng, tuyên truyền viên và báo cáo viên cơ sở...); niêm yết công khai thông tin tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; phát hành tờ rơi, tờ gấp...; thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các hình thức khác.

2. Đối tượng, phạm vi rà soát

a) Đối tượng

- Hộ gia đình đang sinh sống và đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Trường hợp hộ đang sinh sống thực tế và có đăng ký tạm trú ở một nơi (từ 6 tháng trở lên) nhưng đăng ký thường trú ở nơi khác, cùng trong địa bàn Thành phố, thì rà soát tại nơi sinh sống thực tế.

b) Phạm vi

Hộ gia đình tại các thôn, tổ dân phố của 579 xã, phường, thị trấn thuộc 30 quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội.

[...]