ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 185/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 06
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2021 VÀ TỔNG RÀ SOÁT HỘ
NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2022 - 2025; XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG
TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy
trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo;
Căn cứ Công văn số
2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình;
Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Xác định đối tượng thụ hưởng
chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022 - 2025, làm cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố
Cần Thơ.
2. Kết hợp rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, để đánh giá mục tiêu
giảm nghèo năm 2021 và giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.
3. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025;
xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 được
thực hiện tại địa bàn ấp, khu vực, xã, phường, thị trấn đảm bảo công khai, dân
chủ, đúng quy trình, có sự tham gia của các cấp, các ngành liên quan và của
Nhân dân; đảm bảo đúng đối tượng, không trùng lắp, bỏ sót và phản ánh đúng thực
trạng đời sống của người dân tại địa phương.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Ban hành
văn bản chỉ đạo, điều hành
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai
đoạn 2022 - 2025 thành phố, cấp huyện, cấp xã (Sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo
thành phố, cấp huyện, cấp xã).
b) Xây dựng, ban hành kế hoạch
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai
đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố, và từng quận, huyện, xã, phường, thị
trấn.
* Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân thành phố, cấp huyện, cấp xã.
* Thời gian thực hiện:
Trong tháng 8 đến trước ngày 10 tháng 9 năm 2021.
2. Tổ chức
thông tin, tuyên truyền
a) Phổ biến rộng rãi Nghị định
số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo
đa chiều giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025; Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.
b) Thông tin, tuyên truyền mục
đích, yêu cầu của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.
* Cơ quan chủ trì: Ban
Chỉ đạo thành phố, cấp huyện, cấp xã.
* Cơ quan phối hợp: Các
Sở, Ban ngành thành phố, đơn vị có liên quan.
* Thời gian thực hiện:
Quý III, quý IV năm 2021.
c) Vận động hộ gia đình gửi Giấy
đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg) trường hợp nhận thấy hộ gia đình mình đáp ứng
các tiêu chuẩn theo quy định.
* Cơ quan thực hiện: Ban
Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện:
Quý III năm 2021.
3. Tập huấn
quy trình bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; khảo sát, xác định hộ làm
nông nghiệp có mức sống trung bình
a) Đối với thành phố:
- Nội dung tập huấn:
+ Hướng dẫn hình thức, nội dung
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025
và liên quan rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.
+ Triển khai quy định về chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP; quy trình
rà soát theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg;
+ Tập huấn phương pháp, bộ công
cụ rà soát phân loại, hộ nghèo hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu theo Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH.
- Thành phần tập huấn: Đại diện
Sở, Ban ngành thành phố; đại diện Ban Chỉ đạo và cán bộ phụ trách giảm nghèo cấp
huyện, cấp xã.
* Cơ quan thực hiện: Ban
Chỉ đạo thành phố.
* Thời gian thực hiện:
01 ngày, trước ngày 15 tháng 9 năm 2021.
b) Đối với cấp huyện:
- Nội dung tập huấn:
Phương pháp, bộ công cụ rà soát
phân loại, hộ nghèo hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu theo Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH.
- Thành phần tập huấn: Thành
viên Ban Chỉ đạo, các Ban ngành, Đoàn thể quận, huyện; Ban Chỉ đạo cấp xã và lực
lượng rà soát viên ở ấp, khu vực.
* Cơ quan thực hiện: Ban
Chỉ đạo cấp huyện.
* Thời gian thực hiện:
Trước ngày 20 tháng 9 năm 2021.
4. Tổ chức
rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
giai đoạn 2022 - 2025
4.1. Tổ chức tiếp nhận thông
tin, lập danh sách hộ gia đình cần rà soát
a) Tiếp nhận thông tin đăng ký
rà soát của hộ gia đình tại Nhà thông tin ấp, khu vực.
* Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân cấp xã bố trí công chức, cán bộ thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Từ
ngày 15 đến ngày 25 tháng 9 năm 2021.
b) Lập danh sách hộ gia đình cần
rà soát.
- Lập danh sách 1: gồm tất cả hộ
nghèo, hộ cận nghèo có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
huyện cuối năm 2020 và các quyết định điều chỉnh tăng, giảm đến thời điểm 25
tháng 9 năm 2021 (nhận danh sách chuyển giao từ Ủy ban nhân dân cấp xã).
- Lập danh sách 2 gồm: các hộ
gia đình không thuộc danh sách 1, hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo hoặc qua rà soát của rà soát viên phối hợp với trưởng ấp, khu vực
địa bàn.
* Cơ quan thực hiện: Ban
Nhân dân ấp, khu vực; Ban Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Từ
ngày 25 tháng 9 năm 2021 đến ngày 05 tháng 10 năm 2021.
4.2. Tổ chức rà soát, phân
loại hộ gia đình
a) Khảo sát nhận dạng nhanh hộ
gia đình (Phiếu A, Phụ lục II, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH).
- Tiến hành rà soát nhận dạng
nhanh bằng phiếu A đối với hộ không thuộc đối tượng hộ nghèo và ngừng rà soát.
- Tiến hành rà soát nhận dạng
nhanh bằng phiếu A đối với hộ thuộc danh sách 1 và danh sách 2 và hộ thuộc đối
tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và chuyển sang rà soát thông tin để xác định
các hộ đủ điều kiện đưa vào danh sách rà soát.
Ban Chỉ đạo cấp xã lập danh
sách hộ gia đình cần được rà soát trên địa bàn theo Phụ lục I, Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH.
* Cơ quan thực hiện: Ban
Nhân dân ấp, khu vực; Ban Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Từ
ngày 05 đến ngày 10 tháng 10 năm 2021.
b) Xác định, lập danh sách hộ
gia đình thuộc diện rà soát trên địa bàn ấp, khu vực; tổ chức khảo sát thu thập
thông tin hộ gia đình thuộc diện rà soát trên địa bàn.
- Ban Chỉ đạo cấp xã tổ chức
cho rà soát viên phối hợp với trưởng ấp, khu vực thu thập thông tin hộ gia đình
thuộc diện rà soát trên địa bàn bằng phiếu rà soát thông tin chung về hộ gia
đình (mẫu 3.1. Phiếu B1) để ước lượng thu thập và xác định mức độ thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
+ Về mức thu nhập bình quân đầu
người (gọi là điểm B1): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu
nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175
điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
+ Về mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản (gọi là điểm B2): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Ban Chỉ đạo cấp xã tổ chức rà
soát, xác định và phân loại hộ gia đình dựa trên kết quả chấm điểm phiếu B1 khu
vực thành thị (Mẫu 3.4) và khu vực nông thôn (Mẫu 3.10).
+ Xác định phân loại hộ nghèo
trên địa bàn: hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn
hoặc có điểm B1 ≤ 175 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị.
+ Xác định phân loại hộ cận
nghèo trên địa bàn: hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 < 30 điểm ở khu vực
nông thôn hoặc có điểm B1 ≤ 175 điểm và điểm B2 < 30 điểm ở khu vực thành thị.
4.3. Tổ chức họp dân để thống
nhất kết quả rà soát
a) Tổ chức họp lấy ý kiến người
dân trên địa bàn ấp, khu vực để thống nhất kết quả rà soát theo danh sách đã được
phân loại, hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo.
- Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ
đạo cấp xã; công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã; Trưởng
ấp, khu vực (chủ trì), Bí thư Chi bộ ấp, khu vực; đoàn thể; rà soát viên; đại
diện một số hộ gia đình qua rà soát; hộ gia đình khác; mời đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.
- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến
thống nhất kết quả đánh giá tính điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua rà soát; phải có ít nhất 50% tổng số người
tham dự thống nhất kết quả đánh giá tính điểm theo danh sách đã được thông qua;
trường hợp ý kiến dưới 50% tổng số người tham dự cuộc họp thực hiện rà soát lại
theo quy định.
- Biên bản họp dân được thành lập
02 bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký của cuộc họp và đại diện của các hộ dân
(01 bản lưu ở ấp, khu vực, một bản gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã).
* Cơ quan thực hiện: Ban
Nhân dân ấp, khu vực; Ban Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện: từ
ngày 31 tháng 10 đến ngày 05 tháng 11 năm 2021.
b) Tổng hợp danh sách hộ nghèo,
hộ cận nghèo phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua kết quả rà
soát và niêm yết công khai tại Nhà thông tin ấp, khu vực trong thời gian 03
ngày làm việc; đồng thời gửi danh sách, phiếu A, phiếu B (mẫu 3.1, 3.2, 3.4,
3.10) đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Đối với rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2021, rà soát theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 -2020, thực hiện theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tư số
14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH.
* Cơ quan thực hiện: Ban
Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Từ
ngày 05 đến ngày 08 tháng 11 năm 2021.
4.4. Niêm yết, thông báo
công khai
- Tổng hợp số liệu, danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021, danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2022 - 2025. Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, Nhà Thông tin ấp, khu vực và thông tin đại chúng trong
vòng 03 ngày làm việc.
- Trong thời gian niêm yết,
thông báo công khai. Trường hợp có khiếu nại do không được rà soát thì tiến
hành rà soát bổ sung. Trường hợp thu nhập hộ gia đình dưới mức tiêu chí quy định
được tổng hợp vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo báo cáo bổ sung cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Hết thời hạn niêm yết công
khai và phúc tra (nếu có). Ban Chỉ đạo cấp xã tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát
nghèo, hộ thoát cận nghèo.
* Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Từ
ngày 08 đến ngày 11 tháng 11 năm 2021.
4.5. Công nhận hộ nghèo, hộ
cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021 và công nhận hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 -
2025
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo bằng văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định
công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận
nghèo trên địa bàn theo Mẫu số 2 và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo Mẫu số 3 (ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg) thực hiện niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Nhà Thông tin ấp, khu vực để nhân
dân giám sát về thực hiện chính sách trợ giúp theo quy định.
* Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân cấp xã.
* Thời gian thực hiện: Từ
ngày 11 đến ngày 20 tháng 11 năm 2021.
4.6. Phê duyệt kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021; danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn quận, huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện có ý kiến về báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo
cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát
nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021 và hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025; báo cáo về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khiếu nại, tố cáo của người dân về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, Ban Chỉ đạo cấp huyện phúc tra các trường hợp có khiếu nại, tố cáo và
thông báo công khai kết quả xử lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
* Cơ quan thực hiện: Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
và Ban Chỉ đạo cùng cấp thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Từ
ngày 20 tháng 11 đến ngày 01 tháng 12 năm 2021.
4.7. Phê duyệt kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021 và
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố
- Tổng hợp số liệu, danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021; danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2022 - 2025, báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Phê duyệt kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021; danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2022 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Thực hiện cập nhật quản lý hộ
nghèo và hộ cận nghèo địa bàn cấp xã, cấp huyện trên hệ thống cập nhật dữ liệu
MIS Posasoft do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
* Cơ quan thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Từ
ngày 01 tháng 12 đến ngày 10 tháng 12 năm 2021.
5. Tổ chức
xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
a) Hộ gia đình quy định tại khoản
2 Điều 37 Luật Cư trú làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp có giấy đề nghị xác
nhận hộ có mức sống trung bình theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định số 24/2021/QĐ-TTg nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo cấp xã tổ chức rà soát, xác định thu nhập của hộ gia
đình; niêm yết, thông báo công khai kết quả tại trụ sở xã trong thời gian 05
ngày làm việc, tổ chức phúc tra trong thời gian 03 ngày làm việc (nếu có khiếu
nại) và quyết định công nhận hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày bắt đầu thực hiện rà soát.
c) Trường hợp không đủ điều kiện
theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
* Cơ quan thực hiện: Ban
Chỉ đạo cấp xã.
* Thời gian thực hiện:
Hàng tháng.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn
2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022
- 2025 do ngân sách thành phố bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
hiện hành.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở,
Ban ngành thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại kế hoạch này, đúng tiến độ và thời gian quy định.
b) Trong quá trình triển khai,
tổ chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo nguyên tắc 5K của Bộ Y tế và các quy định
trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; ban hành hoặc tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp các Sở,
Ban ngành liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao Ban Chỉ đạo thành
phố.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính xây dựng dự toán kinh phí tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo.
d) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch; thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
theo quy định.
3. Cục Thống
kê thành phố
Phối hợp, cung cấp Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, quận, huyện mã vùng địa phương số liệu về dân số (số hộ,
số khẩu) xã, phường, thị trấn để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn thành phố.
4. Sở Tài
chính
a) Phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí tổ chức
thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
trong quản lý, sử dụng toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
5. Ủy ban
nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ Kế hoạch này, kịp thời
xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng
kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn quận, huyện.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn rà soát lực lượng rà soát viên tại ấp, khu vực để đảm bảo lực
lượng này được tiêm ngừa COVID-19, test nhanh COVID-19 có kết quả âm tính trước
01 (một) ngày khi đến rà soát hộ gia đình.
c) Chỉ đạo Phòng, Ban liên quan
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện đầy đủ quy trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn
2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022
- 2025, tạo sự nhất trí cao trong nội bộ và Nhân dân về kết quả rà soát.
d) Chỉ đạo tổ chức kiểm tra,
giám sát địa bàn trong suốt quá trình rà soát nhằm hạn chế những sai sót và kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho cấp xã và ấp, khu vực.
đ) Báo cáo kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo các mẫu từ Mẫu 7.1 đến Mẫu 7.11 tại Phụ lục
VII, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH về Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo thành phố Cần Thơ (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kịp thời,
đúng tiến độ theo kế hoạch.
e) Bố trí kinh phí tổ chức rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
giai đoạn 2022 - 2025; xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai
đoạn 2022 - 2025.
6.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố chỉ
đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã và các tổ chức
thành viên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giám sát việc thực hiện quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung
bình giai đoạn 2022 - 2025.
Kết quả tổng rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 và xác định hộ làm
nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 có ý nghĩa rất lớn
trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo giai
đoạn 2022 - 2025. Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, Ban ngành thành phố
liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện quan tâm tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao; thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện
theo Kế hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn
2022 - 2025 và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|