Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 165/KH-UBND
Ngày ban hành 10/09/2021
Ngày có hiệu lực 10/09/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Hồ Thu Ánh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 165/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 10 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TỔNG RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO; XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP VÀ DIÊM NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH THEO CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025;

Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo;

Căn cứ Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình,

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình (viết tắt là hộ có mức sống trung bình) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn Tỉnh theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2021.

b) Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ có mức sống trung bình trên địa bàn Tỉnh theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, nhằm làm cơ sở xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trong giai đoạn 2022 - 2025.

2. Yêu cầu

a) Việc rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ có mức sống trung bình phải thực hiện từ ấp, khu vực, trực tiếp đến từng hộ gia đình để thu thập thông tin. Trường hợp phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, chủ động triển khai thu thập thông tin bằng hình thức phù hợp.

b) Công tác tổ chức thu thập thông tin, phân loại hộ gia đình, tổng hợp kết quả phải thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy trình, đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng và có sự tham gia của người dân.

c) Kết quả rà soát, xác định phải phản ánh đúng thực trạng đời sống người dân tại địa phương, tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu, thành tích, phản ánh sai lệch thực tế về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo.

c) Tổ chức lực lượng rà soát viên có hiểu biết tình hình dân cư tại địa bàn, được cử tham gia tập huấn nghiệp vụ và trực tiếp phỏng vấn, thực hiện các phiếu rà soát theo quy định.

d) Việc rà soát phải đảm bảo đúng tiến độ thời gian theo quy định. Kết thúc cuộc rà soát, từng đơn vị ấp, khu vực; xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố phải xác định được số hộ và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình có mức sống trung bình.

II. TIÊU CHÍ VÀ PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG RÀ SOÁT

1. Tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020

a) Hộ nghèo

- Hộ nghèo khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Hộ nghèo khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Hộ cận nghèo

- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội.

c) Hộ thoát nghèo: Là hộ nghèo thuộc danh sách địa phương quản lý nhưng qua điều tra, rà soát được xác định không thuộc nhóm đối tượng hộ nghèo theo tiêu chí về xác định hộ nghèo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận là hộ thoát nghèo. Hộ thoát nghèo bao gồm:

- Hộ thoát nghèo và trở thành hộ cận nghèo.

- Hộ thoát nghèo vượt qua mức chuẩn hộ cận nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ mức sống trung bình trở lên (Khu vực nông thôn: trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng; Khu vực thành thị: trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng).

[...]