Kế hoạch 7501/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Quảng Nam năm 2023

Số hiệu 7501/KH-UBND
Ngày ban hành 03/11/2023
Ngày có hiệu lực 03/11/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7501/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 03 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ CHUYỂN ĐỔI SỐ (DTI) TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2023

Thực hiện Quyết định số 922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia” (gọi tắt là Quyết định số 922/QĐ-BTTTT).

Trên cơ sở công bố của Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 12/7/2023 về Chỉ số chuyển đổi số năm 2022 (DTI 2022), Quảng Nam xếp vị trí thứ 31 (bị tụt 6 bậc so với năm 2021). Trong đó: Chính quyền số đạt 0,6674, xếp thứ 30/63, giảm 03 bậc; Kinh tế số đạt 0,6062, xếp thứ 45/63, giảm 26 bậc; Xã hội số đạt 0,5585, xếp thứ 41/63, giảm 22 bậc. Giá trị trung bình DTI 2022 cấp tỉnh là 0,5791, trong đó tỉnh Quảng Nam đạt 0,5808 thuộc nhóm các tỉnh có giá trị đạt trên mức trung bình của cả nước. Để cải thiện chỉ số và khắc phục những hạn chế và tạo chuyển biến tích cực trong công tác chuyển đổi số của tỉnh, nâng cao xếp hạng về Chỉ số DTI; theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 277/TTr-STTTT ngày 12/10/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cải thiện và nâng cao chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Quảng Nam năm 2023 cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số, nâng cao Chỉ số DTI của tỉnh một cách bền vững; tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của chuyển đổi số; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh trong việc cải thiện kết quả và thứ bậc xếp hạng Chỉ số DTI của tỉnh, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi sổ của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; kiên quyết khắc phục những hạn chế, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh. Phấn đấu Chỉ số DTI năm 2023 thuộc nhóm khá của cả nước và phấn đấu đạt mục tiêu các năm tiếp theo.

2. Yêu cầu

- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh ủy, UBND tỉnh để triển khai thực hiện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương.

- Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu cải thiện chỉ số chính, chỉ số thành phần theo Quyết định số 922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông; đảm bảo duy trì các nhóm chỉ số đã đạt điểm số cao, cải thiện, nâng cao các nhóm chỉ số đạt điểm thấp, chưa đạt điểm.

II. ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ CHUYỂN ĐỔI SỐ (DTI) CỦA TỈNH NĂM 2022

1. Kết quả xếp hạng chung

- Giá trị trung bình DTI năm 2022 của các tỉnh, thành phố là 0,5786 điểm, tăng 0,1772 điểm so với năm 2021 (0,4014). Trong đó 32/63 tỉnh, thành phố có giá trị DTI 2022 trên mức điểm trung bình; Quảng Nam thuộc nhóm 32/63 tỉnh, tỉnh thành phố có giá trị DTI năm 2022 trên mức điểm trung bình.

- Xếp hạng chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI) tỉnh Quảng Nam năm 2022 đạt 0,5808 điểm (tăng 0,1479 điểm so với năm 2021), xếp thứ 31/63 tỉnh, thành phố (giảm 06 bậc so với năm 2021); đứng thứ 05/8 đối với các tỉnh Nam trung bộ (giảm 03 bậc so với năm 2021).

- Kết quả trên đã phản ánh tình hình chuyển đổi số của tỉnh có xu hướng phát triển nhưng chưa có sự bứt phá, chưa theo kịp với sự phát triển tương đối nhanh của nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước và một số tỉnh trong khu vực.

2. Kết quả xếp hạng của tỉnh qua 03 trụ cột chính quyền số, kinh tế số, xã hội số

Năm

Chính quyền số

Kinh tế số

Xã hội số

Điểm

Xếp hạng

Điểm

Xếp hạng

Điểm

Xếp hạng

2021

0,4689

27

0,4581

19

0,4594

19

2022

0,6674

30

0,6062

45

0,5585

41

Qua so sánh cho thấy trụ cột Chính quyền số đạt 0,6674, xếp thứ 30/63, giảm 03 bậc; Kinh tế số đạt 0,6062, xếp thứ 45/63, giảm 26 bậc; Xã hội số đạt 0,5585, xếp thứ 41/63, giảm 22 bậc.

3. Kết quả xếp hạng của tỉnh qua 09 chỉ số chính

Xếp hạng

Nhận thức số

Thể chế số

hạ tầng số

Nhân lực số

ATTT mạng

Hoạt động CQSố

Hoạt động kinh tế số

Hoạt động xã hội số

DTI 2021

25

10

1

45

52

32

35

31

22

DTI 2022

31

54

15

21

59

24

14

49

33

Tăng/giảm

-6

-44

-14

24

-7

18

21

-18

-11

Năm 2022, có 03/8 nhóm chỉ số tăng bậc, trong đó Hạ tầng số tăng 24 bậc (từ 45 lên 21); có 05 nhóm giảm bậc, trong đó nhóm chỉ số nhận thức số giảm nhiều nhất 44 bậc (từ 10 xuống 54) so với năm 2021.

III. PHÂN TÍCH HẠN CHẾ KẾT QUẢ CHỈ SỐ DTI TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2022, NGUYÊN NHÂN

1. Đánh giá chỉ số Nhận thức số

Nhận thức số có điểm 80/100 điểm, đạt giá trị 0,8, giảm 44 bậc so với năm 2021, là một trong nhóm chỉ số tỉnh Quảng Nam triển khai ở mức thấp. Nhóm chỉ số này bao gồm 10 chỉ số thành phần, trong đó có 07/10 chỉ số đạt điểm tối đa, 03/10 chỉ số không đạt điểm tối đa, cụ thể:

1

Chỉ số thành phần

Điểm tối đa

Điểm thẩm định

Nguyên nhân

1.3

Văn bản chỉ đạo chuyên đề về chuyển đổi số do người đứng đầu Tỉnh, thành phố (Chủ tịch Tỉnh, thành phố) ký

10

0

Hầu hết các văn bản chỉ đạo về chuyển đổi số của tỉnh (Quyết định, kế hoạch, chương trình,n) do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành

1.8

Tần suất Đài Phát thanh truyền hình của Tỉnh, thành phố phát sóng chuyên mục riêng về chuyển đổi số

10

5

BTTTT chấm: Tần suất phát sóng từ 1 tháng/1 lần nên chưa đạt điểm tối đa (Quy định Tần suất phát sóng từ 1 tuần/1 lần: điểm tối đa)

1.10

Tần suất hệ thống truyền thanh cơ sở phát sóng chuyên mục riêng về chuyển đổi số

10

5

BTTTT chấm: Tần suất phát sóng từ 1 tháng/1 lần đến dưới 1 lần/1 tuần nên chưa đạt điểm tối đa (Quy định Tần suất phát sóng từ 1 tuần/1 lần: điểm tối đa)

2. Đánh giá chỉ số Thể chế số

Thể chế số 80/100 điểm, đạt giá trị 0,8, tuy có giảm 14 bậc nhưng là một trong nhóm chỉ số tỉnh triển khai ở mức tốt. Nhóm chỉ số này bao gồm 11 chỉ số thành phần, trong đó có 09/11 chỉ số đạt điểm tối đa, 02/11 chỉ số không có điểm, gồm:

2

Chỉ số thành phần

Điểm tối đa

Điểm thẩm định

Nguyên nhân

2.8

Ban hành chính sách tỷ lệ chi Ngân sách nhà nước tối thiểu hằng năm cho chuyển đổi số

10

0

Chưa có văn bản nào của tỉnh (Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh) quy định về nội dung này. Nghị quyết 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 chưa đạt yêu cầu, chưa có tỷ lệ chi cụ thể.

2.9

Ban hành chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số

10

0

Chưa có văn bản nào của tỉnh (Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh) quy định về nội dung này

[...]