Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố Hà Nội

Số hiệu 216/KH-UBND
Ngày ban hành 21/08/2023
Ngày có hiệu lực 21/08/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Dương Đức Tuấn
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 216/KH-UBND

Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 25-CTR/TU NGÀY 16/3/2023 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 16/3/2023 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND Thành phố nhằm thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 16/3/2023 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; thống nhất đồng bộ thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị.

- Khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập; kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, triển khai thực hiện có kế hoạch, nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị theo yêu cầu của Chương trình số 25-Ctr/TU ngày 16/3/2023 của Thành ủy.

2. Yêu cầu:

- Tập trung quán triệt, triển khai sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm của Chương trình số 25-CTr/TU ngày 16/3/2023 của Thành ủy; gắn với nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị và các Chương trình hành động của Thành ủy: Số 16-CTr/TU ngày 26/8/2022 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Số 23-CTr/TU ngày 03/02/2023 thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; thống nhất trong triển khai thực hiện các Chương trình, Chỉ thị của Thành ủy: số 03-CTr/TU ngày 17/3/2021, số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021, số 05-CTr/TU ngày 17/3/2021, Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 02/3/2022, Kế hoạch số 306/KH-UBND ngày 30/11/2022 của UBND Thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 26/8/2022 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các chương trình, kế hoạch, nghị quyết của Trung ương, Chính phủ, Thành ủy, HĐND - UBND Thành phố liên quan đến quy hoạch, xây dựng và quản lý phát triển bền vững đô thị.

- Bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình số 25-Ctr/TU ngày 16/3/2023 của Thành ủy; Xác định những nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị, xây dựng lộ trình thực hiện chi tiết cho từng nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ; Phân công, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm chỉ đạo, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình

- Việc triển khai thực hiện bảo đảm nghiêm túc, thường xuyên, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND Thành phố và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị. Các Sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai kế hoạch, tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ và Chương trình số 25-Ctr/TU 16/3/2023 của Thành ủy; xác định rõ việc xây dựng kế hoạch và thực hiện chính sách về quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong quá trình phát triển.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

Thực hiện theo Chương trình số 25-CTr/TU ngày 16/3/2023 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị:

1. Giai đoạn năm 2025 và 2030:

(1) - Phấn đấu tỷ lệ đô thị hoá dự kiến đến năm 2025 đạt khoảng 60 - 62%, đến năm 2030 dự kiến đạt khoảng 65 - 75%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 30% vào năm 2025, phấn đấu đến năm 2030 đạt khoảng 33 - 36% (cụ thể sẽ tiếp tục được xem xét trong quá trình nghiên cứu lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội, điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội và Chương trình phát triển đô thị Thành phố).

(2) - Đến năm 2025 hoàn thành 100% các quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh, quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng, quy hoạch chi tiết các khu vực cải tạo, tái thiết các khu chung cư cũ, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị trên địa bàn Thành phố; hệ thống các quy định, quy chế liên quan quản lý quy hoạch, kiến trúc; hoàn thành điều chỉnh các quy hoạch đảm bảo điều kiện phát triển các huyện thành quận.

(3) - Phấn đấu tỷ lệ đất giao thông đô thị (bao gồm giao thông tỉnh) trên đất xây dựng đô thị đến năm 2025 đạt từ 12%-15%, đến năm 2030 đạt tỷ lệ 15%-20%;

(4) - Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt khoảng 30-35% đến năm 2025, đến năm 2030 đạt khoảng 45-50%;

(5) - Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đến năm 2025 đạt khoảng 7,8-8,1 m2/người, đến năm 2030 đạt khoảng 12-14 m2/người;

(6) - Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 31 m2/người vào năm 2025, đến năm 2030 đạt 33 m2/người;

(7) - Đến năm 2025, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảo tiêu chuẩn đạt 100%, tỷ lệ chất thải rắn nguy hại được xử lý đạt 100%;

(8) - Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đến năm 2025 đạt tối thiểu 50% và đến năm 2030 đạt tối thiểu 60%. Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch đạt 100%.

(9) - Cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới các bệnh viện, trong đó ưu tiên hoàn thành sớm 4 bệnh viện đa khoa lớn tại các cửa ngõ Thủ đô, hoàn thành chỉ tiêu 30- 35 giường bệnh/vạn dân vào năm 2025. Phấn đấu tăng tổng số lượng giường bệnh của các cơ sở y tế (tại các trung tâm y tế chuyên sâu, bệnh viện đa khoa các cấp) đến năm 2025 dự kiến đạt khoảng 21.880 giường bệnh, đến năm 2030 khoảng 24.380 giường bệnh. Phấn đấu tỷ lệ số giường bệnh của các cơ sở y tế cấp đô thị trên 1000 dân đến năm 2025 là 2,8 đến năm 2030 là 3,2 và tối thiểu 15 bác sĩ/10.000 dân; đồng thời gắn với việc phát triển nguồn nhân lực đảm bảo việc vận hành khi hoàn thành đầu tư.

(10) - Tăng số lượng các trường trung học công lập và công lập tự chủ đến năm 2025 khoảng 135 - 140 trường, đến năm 2030 khoảng 150 trường; Tăng số lượng các trường Tư thục đến năm 2025 khoảng 112- 116 trường, đến năm 2030 khoảng 125-130 trường.

(11) - Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025 cao hơn mức tăng bình quân chung của cả nước; GRDP giai đoạn 2026 - 2030 tăng 8,0 - 8,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt 12.000 - 13.000 USD; Đóng góp tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đến năm 2025 là 17%, đến năm 2030 là 20%; tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đến năm 2025 là 25-30%, đến năm 2030 là 35-40%; tỷ trọng ngành công nghiệp văn hóa trong GRDP đến năm 2025 là 5%, đến năm 2030 là 8%; tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong tổng GTSX nông nghiệp đến năm 2025 là 70%, đến năm 2030 là 80%.

(12) - Phấn đấu đến năm 2025, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại thông minh; Tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%. Đến năm 2030, phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt 100%.

(13) - Triển khai đầu tư xây dựng 2-3 khu đô thị mới theo định hướng đô thị thông minh, số lượng các đô thị có thương hiệu được công nhận tầm khu vực và quốc tế đến năm 2030 là 3-5 đô thị.

(14) - Phấn đấu hoàn thành đường Vành đai 4 trước năm 2027 và chuẩn bị đầu tư, xây dựng đường Vành đai 5 trước năm 2030.

[...]