Thực hiện Nghị quyết số
148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị
về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số 140-KH/TU ngày 24/11/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ
Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết số 148/NQ-CP) và Kế hoạch số 140-KH/TU ngày 24/11/2022 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 140-KH/TU) trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, cụ thể như sau:
- Cụ thể hóa, triển khai, quán
triệt Nghị quyết số 148/NQ-CP và Kế hoạch số 140-KH/TU phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương; chủ động trong việc quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển
bền vững đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của
cấp ủy, chính quyền trong hệ thống chính trị từ cấp tỉnh tới cấp xã, đặc biệt
là người đứng đầu các cấp trong việc thực hiện nghiêm, quyết liệt các nhiệm vụ
thuộc chức năng, phạm vi quản lý và trong công tác thu hút kêu gọi đầu tư, quy
hoạch, xây dựng, quản lý đô thị gắn với xây dựng chính quyền điện tử, đô thị
thông minh và chuyển đổi số.
- Khắc phục triệt để những hạn
chế, bất cập, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện có hiệu quả công
tác quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị theo yêu cầu của Nghị quyết
số 148/NQ-CP và Kế hoạch số 140-KH/TU.
- Bám sát các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 148/NQ-CP và Kế hoạch số 140-KH/TU;
xác định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch nêu trên.
- Việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 148/NQ-CP và Kế hoạch số 140-KH/TU bảo đảm nghiêm túc, thường xuyên dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành, cơ quan, đơn vị. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường
công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số
148/NQ-CP và Kế hoạch số 140-KH/TU; xác định rõ việc xây dựng và thực hiện
chính sách về quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị là nhiệm vụ quan
trọng, thường xuyên trong quá trình phát triển.
- Các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm
tính khả thi, đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan,
đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; phân định rõ nhiệm vụ cơ bản,
trọng tâm, trước mắt, thường xuyên và lâu dài.
Tỉ lệ đô thị hoá đạt đạt mức
khá so với các địa phương khác trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Hệ thống
đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, hài hòa với các vùng; có
khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh và bảo vệ môi trường. Kiến trúc đặc trưng giàu bản sắc, xanh, hiện đại,
thông minh. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với
các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỷ trọng lớn.
1. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách và thống nhất nhận thức, hành động về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát
triển bền vững đô thị.
2. Nâng cao chất lượng quy hoạch
đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững.
3. Tập trung xây dựng, phát triển
hệ thống đô thị bền vững và đồng bộ.
4. Đẩy mạnh phát triển nhà ở, hệ
thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý đô thị và chất lượng cuộc sống đô thị, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội,
an ninh, an toàn và trật tự đô thị.
6. Phát triển kinh tế khu vực
đô thị; đổi mới cơ chế, chính sách tài chính và đầu tư phát triển đô thị.
Kinh phí tổ chức triển khai Kế
hoạch được bố trí từ nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương (bao
gồm vốn đầu tư phát triển, vốn chi thường xuyên) và các nguồn vốn hợp pháp
khác theo quy định pháp luật. Khuyến khích huy động các nguồn vốn xã hội hóa
trong nước, nước ngoài từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn huy động
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao và
phân công nhiệm vụ tại mục III Kế hoạch này (bao gồm cả Biểu phân công nhiệm
vụ kèm theo Kế hoạch này) chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả.
2. Đối với những nhiệm vụ cần
kinh phí thực hiện, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động lập dự toán kinh
phí thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để nghiên cứu,
xem xét, cân đối, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí theo khả năng cân đối
ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành, các địa phương theo dõi, đôn đốc, giám sát việc triển
khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ trước ngày 20/12 hàng năm báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với Bộ Xây dựng và UBND tỉnh theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường vai trò giám
sát, phản biện trong việc lập quy hoạch đô thị. Phối hợp với chính quyền các cấp
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, bảo đảm công khai,
minh bạch, dễ tiếp cận thông tin trong quy hoạch đô thị; tuyên truyền, phổ biến
và vận động hội viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hoạt động
trong xây dựng và thực hiện chính sách về quy hoạch, quản lý và phát triển bền
vững hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp
thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ và Kế hoạch số 140-KH/TU
ngày 24/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; yêu cầu
các cơ quan, đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện./.
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Các cơ quan chức năng ở các cấp
trên địa bàn tỉnh tổ chức quán triệt và thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận
động sâu rộng trong toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; thường xuyên, định kỳ tổ chức các hình thức
tuyên truyền phổ biến và đánh giá việc triển khai thực hiện các nội dung của
Nghị quyết số 148/NQ-CP và Kế hoạch số 140-KH/TU cũng như các Nghị quyết khác
của Đảng và quy định khác của Nhà nước liên quan đến quy hoạch, xây dựng, quản
lý và phát triển bền vững đô thị.
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Năm 2023-2024
|
|
2
|
Triển khai lồng ghép các vấn
đề biến đổi khí hậu vào trong các chính sách, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh
|
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch thực hiện Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ triển khai Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2021-2030” (UBND tỉnh ban hành tại Kế hoạch số 512/KH- UBND
ngày 12/8/2022)
|
|
Năm 2023-2030
|
|
4
|
Đầu tư phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các đô thị
|
|
Thường xuyên
|
|
5
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
chức năng, nhiệm vụ quản lý, phát triển đô thị của các cơ quan nhà nước có
liên quan ở các cấp bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
|
6
|
Nâng cấp, cải tạo, xây dựng đồng
bộ hệ thống hạ tầng xã hội hiện đại tại đô thị và mạng lưới cung cấp dịch vụ
hạ tầng xã hội. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ
thống công trình dịch vụ hạ tầng xã hội và nguồn lực thực hiện vào quá trình
lập và phê duyệt chương trình phát triển đô thị
|
|
Năm 2023-2030
|
|
7
|
Hoàn thiện các quy hoạch xây
dựng vùng huyện.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 - 2024
|
|
8
|
Lập Quy chế quản lý kiến trúc
đô thị
|
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023-2025
|
|
9
|
Lập danh mục công trình có
giá trị
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
10
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu về
quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị trên nền GIS tỉnh Bắc Kạn.
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023-2025
|
|
11
|
Rà soát hệ thống đô thị trên
địa bàn tỉnh theo Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 báo cáo Bộ Xây dựng xem xét tích hợp vào Quy hoạch hệ thống đô thị
và nông thôn quốc gia và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phân loại đô thị
toàn quốc đến năm 2030 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021)
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023-2024
|
|
12
|
Lập, điều chỉnh Kế hoạch phát
triển nhà ở 5 năm và hàng năm
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023-2030
|
|
13
|
Tham mưu phân cấp, gắn trách
nhiệm cho chính quyền cấp huyện trong quản lý quy hoạch, kiến trúc, trật tự
xây dựng, trật tự đô thị
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
14
|
Dự kiến, nghiên cứu, xem xét lập
đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023-2025
|
|
16
|
Tham mưu dự thảo Kế hoạch thực
hiện Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
|
17
|
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển đô thị có năng lực chống chịu, ứng
phó biến đổi khí hậu, phát triển các công trình xanh, khu đô thị xanh trong
đô thị, đảm bảo chất lượng môi trường, giảm phát thải khí nhà kính và tăng
trưởng xanh
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
18
|
Tham mưu cho UBND tỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự
án phát triển nhà ở, khu đô thị
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
19
|
Đưa các chỉ tiêu về phát triển
nhà ở, trong đó có chỉ tiêu bắt buộc phát triển nhà ở xã hội tại các đô thị
vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023-2030
|
|
20
|
Phát triển các chuỗi đô thị
(Chợ Mới - Thành phố Bắc Kạn - Phủ Thông; Bằng Lũng - Chợ Rã - Bộc Bố; Yến Lạc
- Vân Tùng) gắn với kinh tế đô thị, xác định nền kinh tế khu vực đô thị giữ
vai trò chủ đạo, nòng cốt và là đầu tàu cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
21
|
Thu hút các dự án phát triển
đô thị, du lịch, thương mại, tài chính, trường học, bệnh viện… chất lượng cao
có quy mô vốn lớn, giá trị gia tăng cao để góp phần nâng cấp đô thị
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
22
|
Chuyển định cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt phát triển dịch
vụ chất lượng cao . Phát triển kinh tế dịch vụ, kinh tế số, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế ban đêm, kinh tế du lịch, thể thao… tại các đô
thị gắn với chuỗi giá trị kinh tế nông nghiệp, nông thôn (nông nghiệp sạch,
nông nghiệp thông minh…)
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
23
|
Xây dựng và lựa chọn mô hình
phát triển đô thị bền vững (đô thị thông minh, đô thị sinh thái, đô thị dịch
vụ…) phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành
|
Năm 2023-2025
|
|
24
|
Hoàn thiện các quy hoạch đô
thị.
|
Các Sở, Ban, ngành
|
Năm 2023 - 2024
|
|
25
|
Triển khai chỉnh trang đô thị
trên toàn tỉnh. Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
các đô thị:
+ Cây xanh đô thị: các chỉ
tiêu phát triển cây xanh, cây xanh đô thị đảm bảo theo các chỉ tiêu của
Chương trình, Kế hoạch và quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giao thông đô thị phát triển
tăng thêm theo quy hoạch, lộ trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thoát nước và xử lý nước thải
đô thị được đầu tư theo lộ trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Các Sở, Ban, ngành
|
Năm 2023-2030
|
|
26
|
Tập trung xây dựng, nâng cấp
các đô thị theo chương trình phát triển đô thị. Xác định rõ vai trò, chức
năng của từng đô thị, lấy phát triển đô thị là hạt nhân phát triển kinh tế -
xã hội. Đến năm 2030, dự kiến thành phố Bắc Kạn đạt một số tiêu chí của đô thị
loại II; thị trấn Đồng Tâm, thị trấn Bằng Lũng, thị trấn Yến Lạc, thị trấn Chợ
Rã đạt một số tiêu chí của đô thị loại IV; thị trấn Nà Phặc, thị trấn Vân
Tùng, thị trấn Bộc Bố, thị trấn Phủ Thông là đô thị loại V; đô thị Sáu Hai,
đô thị Khang Ninh trở thành đô thị loại V.
|
Các Sở, Ban, ngành
|
Năm 2023-2030
|
|
27
|
Tiếp tục thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với các khu vực nông thôn đô
thị hoá (khu vực dự kiến đô thị loại V)
|
Các Sở, Ban, ngành
|
Năm 2023-2030
|
|
28
|
Di chuyển các cơ sở sản xuất
chế biến, chế tạo, cơ sở gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng
đến an toàn cho người dân ra khỏi khu vực trung tâm đô thị
|
Các Sở, Ban, ngành
|
Năm 2023-2030
|
|
29
|
Xây dựng Chương trình phát
triển đô thị của thành phố Bắc Kạn
|
UBND thành phố Bắc Kạn
|
Các Sở, Ban, ngành,
|
Năm 2023-2025
|
|
30
|
Xây dựng Kế hoạch phát triển
đô thị tăng trưởng xanh thành phố Bắc Kạn đến năm 2030
|
Các Sở, Ban, ngành,
|
Năm 2023-2024
|
|
31
|
Lập hồ sơ thành lập đơn vị hành
chính cho xã Bộc Bố là đô thị loại V là thị trấn khi đủ điều kiện
|
UBND huyện Pác Nặm
|
Các Sở, Ban, ngành
|
Năm 2024
|
|
32
|
Rà soát quy hoạch về giao
thông bảo đảm thông suốt và liên kết vùng
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
33
|
Xây dựng đồng bộ hệ thống
quan trắc, giám sát chất lượng môi trường tại các đô thị
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023-2025
|
|
34
|
- Đề xuất các biện pháp kiểm soát,
cải thiện chất lượng không khí tại các đô thị, giảm thiểu nhanh ô nhiễm bụi,
tiếng ồn.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
35
|
Từng bước xây dựng hoàn thiện
cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin trong đô thị tiến tới chủ động trong giám
sát, điều hành đô thị với hệ thống (IOC) tỉnh và xây dựng các hệ thống lưu trữ,
quản trị, phân tích, chia sẻ dữ liệu lớn (Big data) của đô thị
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023-2030
|
|
36
|
Triển khai Quyết định số
676/QĐ-UBND ngày 26/4/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án tổng
thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030
tại Kế hoạch số 278/KH-UBND ngày 25/4/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn về triển
khai thực hiện Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 -
2025, định hướng đến năm 2030
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023-2025
|
|
37
|
Khuyến khích phát triển công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản (đặc biệt là
chế biến gỗ), sản xuất cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp và các sản phẩm
công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao. Thu hút, kêu gọi đầu tư đảm bảo đủ nguồn
vốn để hoàn thiện và lấp đầy các khu, cụm công nghiệp hiện có, khu vực lợi thế
theo quy hoạch
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
38
|
Rà soát, sắp xếp thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng thiết thực, hiệu quả, chủ động
kêu gọi các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực văn hoá, thể
thao tham gia đầu tư các thiết chế văn hoá, thể thao nhằm đa dạng hoá các loại
hình hoạt động, phục vụ nhu cầu của người dân, phù hợp với Chiến lược phát
triển văn hoá, thể thao đến năm 2030.
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
39
|
Rà soát tổng thể đơn vị hành
chính các cấp giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ngành có liên quan
|
Đến năm 2025 và những năm tiếp theo
|
|
40
|
Nghiên cứu mô hình bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành và địa phương
|
Đến năm 2025 và những năm tiếp theo
|
|
41
|
Rà soát, nghiên cứu đề xuất
ban hành sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý tài
nguyên, môi trường, đầu tư, quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, phát triển đô thị
và các lĩnh vực liên quan bảo đảm thống nhất nhằm thúc đẩy phát triển đô thị
bền vững.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
42
|
Nghiên cứu chính sách ưu đãi,
xây dựng cơ chế theo thẩm quyền, các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích để thu
hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng nhà ở, nhà cho thuê đối với người thu nhập
thấp, thu nhập trung bình. Cải tạo, chỉnh trang đô thị, xoá bỏ nhà tạm phù hợp
với quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
43
|
Tổ chức rà soát, điều chỉnh
hoặc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu
|
Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành,
|
Thường xuyên
|
|
44
|
Tập trung ưu tiên thực hiện mục
tiêu về phát triển đô thị theo quy hoạch trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn theo giai đoạn và
hàng năm của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành,
|
Thường xuyên
|
|
45
|
Thực hiện tốt các chính sách
xã hội, quản lý phát triển xã hội, giải quyết hài hoà các quan hệ xã hội, đảm
bảo ổn định và phát triển xã hội bền vững. Ưu tiên nguồn lực phát triển các dịch
vụ xã hội cơ bản tại đô thị, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế và chăm sóc sức
khoẻ. Nâng cấp hạ tầng và hoàn thiện hệ thống quản lý trong tình huống khẩn cấp,
tăng cường năng lực phòng, chống và giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh tại các
đô thị.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
46
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ
môi trường không khí; phát huy vai trò giám sát của người dân đối với các hoạt
động gây ô nhiễm môi trường để kịp thời thông tin, phản ánh đến cơ quan chức
năng để giải quyết, xử lý
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
47
|
Huy động các nguồn lực, xây dựng
phát triển nhanh và bền vững hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông trở
thành hạ tầng thiết yếu cho phát triển kinh tế số, thúc đẩy chuyển đổi số,
công nghệ số vào mọi lĩnh vực
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
48
|
Tập trung sửa đổi, bổ sung những
cơ chế, chính sách cản trở phát triển các nguồn lực của đô thị; trọng tâm là
lĩnh vực đất đai, thủ tục đầu tư; ứng dụng khoa học - công nghệ; cơ chế,
chính sách xã hội hoá; đào tạo nguồn nhân lực, cơ chế phân bổ nguồn vốn. Xây
dựng chính sách ưu tiên để thu hút đầu tư các dự án có giá trị gia tăng cao,
công nghệ cao
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
|
Tổng cộng: 48 nhiệm vụ
|
|
|
|
|