Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 117/KH-UBND
Ngày ban hành 30/06/2023
Ngày có hiệu lực 30/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Công Vinh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 117/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 30 tháng 06 năm 2023

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại các Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 29 -CTr/TU ngày 12/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; trên cơ sở tình hình quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch hành động như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, có hiệu quả, tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh về tầm quan trọng của việc thực hiện Nghị quyết số 06- NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Chính phủ đề ra và phân công thực hiện tại Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022; các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề ra tại Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 12/4/2023 nhằm đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hoá trên địa bàn tỉnh.

3. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị gắn với công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát nhằm phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của từng ngành, địa phương.

4. Phấn đấu một số chỉ tiêu cụ thể như sau:

- Đến năm 2025:

+ Tỉ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt tối thiểu 63,5%.

+ Toàn tỉnh có 13 đô thị đủ tiêu chí, tiêu chuẩn, trong đó: 01 đô thị loại I là thành phố Vũng Tàu; 02 đô thị loại II gồm thành phố Bà Rịa và thành phố Phú Mỹ; 01 đô thị loại IV là thị trấn Long Hải; 08 đô thị loại V gồm: Ngãi Giao, Phước Bửu, Long Điền, Đất Đỏ, Phước Hải, Kim Long, Bình Châu, Hoà Bình và 01 đô thị sinh thái biển đảo - Côn Đảo.

+ 100% các đô thị hiện có và các đô thị mới có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, Quy chế quản lý kiến trúc đô thị; 100% các đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, trong đó ưu tiên hạ tầng xã hội như: y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.

+ Tỉ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt tối thiểu 12 - 18%. Diện tích đất trồng cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 10 m2. Diện tích nhà ở bình quân đầu người phấn đấu tại khu vực đô thị đạt khoảng 31,2 m2 sàn/người.

+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 95% hộ gia đình tại đô thị; phát triển và cung cấp dịch vụ và mạng di động 4G, 5G và trên 95% người dân có điện thoại thông minh; 80% người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác.

+ Kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào GRDP của tỉnh khoảng 75% vào năm 2025.

- Đến năm 2030:

+ Tỉ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt khoảng 72 - 77%.

+ Đến năm 2030 và sau năm 2030 giữ vững và nâng các tiêu chí đô thị hiện có; phát triển 02 đô thị mới là Cù Bị và Suối Nghệ (huyện Châu Đức), trong đó đô thị mới Cù Bị là hạt nhân thực hiện chức năng đô thị dịch vụ công nghiệp, trong chuỗi tổ hợp công nghiệp - dịch vụ quy mô lớn dọc trục động lực đường Cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu và đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời tham gia vào chuỗi dịch vụ logistics hàng không của cảng Hàng không quốc tế Long Thành.

+ Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 22,6%. Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt 18 - 26%. Diện tích đất trồng cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 8 - 10 m2. Diện tích nhà ở bình quân đầu người phấn đấu tại khu vực đô thị đạt khoảng 35,1 m2 sàn/người.

+ Duy trì ổn định tỷ lệ hộ gia đình có băng rộng cáp quang, tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh. Hoàn thành phát triển thí điểm đô thị thông minh giai đoạn 1, từng bước triển khai nhân rộng theo lĩnh vực, khu vực, hình thành mạng lưới đô thị thông minh của tỉnh, liên kết với quốc gia, quốc tế.

+ Kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào GRDP của tỉnh vào khoảng 85%.

+ Huy động mọi nguồn lực triển khai và hình thành thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu trực thuộc Trung ương, đóng vai trò là một cực phát triển quan trọng trong hệ thống đô thị của vùng Đông Nam Bộ; là trung tâm hướng ra biển, cửa ngõ ra biển cho vùng Đông Nam Bộ, cơ cấu đô thị đa trung tâm, với các trung tâm đô thị gồm các quận tập trung chủ yếu: Vũng Tàu - Phú Mỹ - Bà Rịa - Long Điền - Long Hải. Đồng thời phát triển và hiện đại hoá các đô thị vệ tinh với chức năng phát triển dịch vụ du lịch, dịch vụ công nghiệp, nông nghiệp, đóng vai trò hạt nhân phát triển, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa phát triển các vùng ngoại thành, vùng ven biển, khu vực nông thôn gồm: 01 đô thị loại IV là thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức; 08 đô thị loại V, gồm: Phước Bửu, Bình Châu, Hoà Bình, Hồ Tràm, Đất Đỏ, Phước Hải, Lộc An, Kim Long và 01 đô thị sinh thái biển đảo (Côn Đảo).

- Tầm nhìn đến năm 2045: Tỷ lệ đô thị hóa không ngừng nâng cao, phấn đấu nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tỷ lệ đô thị hoá cao trong cả nước. Kinh tế đô thị gắn liền với với phát triển hệ thống cảng biển đặc biệt quốc gia, chức năng trung chuyển quốc tế; Hình thành cơ cấu đô thị đa trung tâm. Hệ thống đô thị vệ tinh liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các hành lang kinh tế trong tỉnh; nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường; nhân rộng kiến trúc tiêu biểu, đặc trưng, thân thiện với môi trường, hiện đại, thông minh. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỉ trọng cao. Các đô thị phát triển gắn liền với trục kinh tế động lực với kết cấu hạ tầng đồng bộ để trở thành đô thị cấp quốc gia.

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Quán triệt, tuyên truyền và tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị

- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 148/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao của các ngành, các cấp về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp tốt với các cơ quan thông tấn, báo chí để tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 148/NQ- CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh với quy mô sâu rộng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số và áp dụng nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng để đạt hiệu quả cao nhất.

2. Nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững

[...]