Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 148/NQ-CP và Chương trình hành động 19-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu 192/KH-UBND
Ngày ban hành 06/09/2023
Ngày có hiệu lực 06/09/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Lê Tấn Hổ
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 192/KH-UBND

Phú Yên, ngày 06 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 148/NQ-CP NGÀY 11/11/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 19-CTR/TU NGÀY 23/8/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ (viết tắt là Nghị quyết số 148/NQ-CP) thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Nghị quyết số 06-NQ/TW); Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 23/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (viết tắt là Chương trình hành động số 19-CTr/TU) về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng (tại các Báo cáo: Số 237/BC-SXD ngày 20/7/2023 và số 279/BC-SXD ngày 23/8/2023); Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình hành động số 19-CTr/TU trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Cụ thể hóa và triển khai, quán triệt Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình hành động số 19-CTr/TU phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; chủ động trong việc quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trên địa bàn tỉnh.

b) Đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền trong hệ thống chính trị từ tỉnh tới cấp xã, đặc biệt là người đứng đầu các cấp trong việc thực hiện nghiêm, quyết liệt chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý trong công tác thu hút kêu gọi đầu tư, quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị gắn với xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số.

c) Khắc phục triệt để những hạn chế, bát cập; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị theo yêu cầu của Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình hành động số 19-CTr/TU.

2. Yêu cầu

a) Bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình hành động số 19-CTr/TU; xác định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết, Chương trình.

b) Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình hành động số 19-CTr/TU bảo đảm nghiêm túc, thường xuyên, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình hành động số 19-CTr/TU; xác định rõ việc xây dựng và thực hiện chính sách về quy hoạch, quản lý và phát triển bền vững đô thị là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong quá trình phát triển.

c) Các nhiệm vụ, giải pháp cần bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; phân định rõ nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm, trước mắt và thường xuyên, lâu dài.

II. MỤC TIÊU

1- Một số chỉ tiêu cụ thể

- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt tối thiểu 45%, đến năm 2030 đạt trên 50%.

- Số lượng đô thị toàn tỉnh đến năm 2025 khoảng 12 đô thị, đến năm 2030 khoảng 18 đô thị.

- Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị; bảo đảm tối thiểu 100% đô thị loại III trở lên (thị xã Sông Cầu loại III, thành phố Tuy Hòa loại II) hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị. Đến năm 2030, hình thành một số trung tâm đô thị trực thuộc tỉnh đạt các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.

- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt khoảng 11 - 16% vào năm 2025, 16-26% vào năm 2030.

- Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 8 m2 vào năm 2025, khoảng 8 - 10 m2 vào năm 2030.

- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 28 m2 vào năm 2025, đến năm 2030 đạt tối thiểu 32 m2.

- Đến năm 2025, hạ tầng mạng băng thông rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%. Đến năm 2030, phổ cập dịch vụ mạng Internet băng thông rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.

- Kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào GRDP cả tỉnh đến năm 2025 khoảng 75%, đến năm 2030 khoảng 85%

- Xác định trục đô thị ven biển là trục động lực chính với chuỗi đô thị ven biển Sông Cầu - Tuy An - Tuy Hòa - Đông Hòa, kinh tế đô thị ven biển chiếm trên 75% tiềm lực kinh tế của tỉnh, đây là khu vực kinh tế trọng điểm, có trình độ phát triển cao nhất tỉnh. Xây dựng 01 đô thị thông minh trung tâm cấp tỉnh.

2- Tầm nhìn đến năm 2045: Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh thuộc nhóm trung bình cao của khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường; kiến trúc đô thị tiêu biểu, giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Phấn đấu xây dựng 01 đô thị thông minh, hiện đại đạt tầm cỡ khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên, giữ vai trò là đầu mối kết nối phát triển với mạng lưới đô thị khu vực và cả nước. Kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỷ trọng lớn.

III. CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai 05 nhóm nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

1. Thống nhất nhận thức, hành động về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị tỉnh Phú Yên: Các cơ quan chức năng ở các cấp tổ chức quán triệt và thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng trong toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; thường xuyên, định kỳ tổ chức các hình thức tuyên truyền phổ biến và đánh giá việc triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết số 06-NQ/TW, cũng như các Nghị quyết khác của Đảng và Nhà nước liên quan đến quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị.

[...]