Kế hoạch 2060/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 148/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 2060/KH-UBND
Ngày ban hành 08/06/2023
Ngày có hiệu lực 08/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Đào Anh Dũng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2060/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 08 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 148/NQ-CP NGÀY 11/11/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW, NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 06-NQ/TW);

Căn cứ Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 148/NQ-CP);

Căn cứ Chương trình hành động số 45-CTr/TU, ngày 19/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XIII) về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Chương trình hành động số 45-CTr/TU);

Căn cứ Thông báo số 14/TB-VPCP ngày 27/01/2023 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị Đô thị toàn quốc năm 2022, phổ biến và triển khai Nghị quyết số 148/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức quán triệt sâu rộng, triển khai thực hiện Nghị quyết số 06- NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình hành động số 45-CTr/TU nhằm nâng cao, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức hội và toàn thể nhân dân về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.

- Cụ thể hóa Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình hành động số 45-CTr/TU, xác định rõ nội dung, giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm, thời gian hoàn thành, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và của từng địa phương, đơn vị.

- Phát huy vai trò kiến tạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ nhằm thống nhất và tập trung trong công tác chỉ đạo của các cấp, các ngành để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình hành động số 45-CTr/TU.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình hành động số 45-CTr/TU phải nghiêm túc, hiệu quả, thiết thực theo hướng đổi mới. Từng cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mình, nắm vững các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp; bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tiễn khách quan, trên cơ sở đánh giá cụ thể hiện trạng để xây dựng kế hoạch, đề án, đưa ra mục tiêu, đề ra nhiệm vụ thực hiện sát với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị, có tính khả thi.

- Phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với phân bổ nguồn lực phù hợp, nâng cao năng lực thực thi của các cấp, các ngành. Hoàn thiện các quy định, chế tài để xử lý nghiêm các vi phạm trong quy hoạch và các dự án đô thị chậm triển khai; gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp liên quan trong công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.

- Chú trọng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và triển khai thực hiện thường xuyên và thực chất công tác định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP và Chương trình hành động số 45-CTr/TU.

3. Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển các đô thị trung tâm vùng trở thành các đô thị hiện đại, thông minh và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị.

- Thực hiện phân cấp và trao quyền mạnh mẽ cho các địa phương trong quản lý đô thị. Tập trung ưu tiên thực hiện mục tiêu về phát triển đô thị theo quy hoạch trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương.

- Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới. Kết cấu hạ tầng của đô thị, nhất là hạ tầng kỹ thuật khung và hạ tầng xã hội thiết yếu được xây dựng và phát triển đồng bộ, hiện đại. Chất lượng sống tại đô thị ở mức cao, bảo đảm đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho cư dân đô thị.

4. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025:

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40% - 45%. Tỷ lệ đất xây dựng trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,5% - 1,9%.

- Hệ thống đô thị: Toàn tỉnh có 15 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại II (thành phố Phan Thiết), 01 đô thị loại III (thị xã La Gi), 03 đô thị loại IV (thị trấn: Phan Rí Cửa, Liên Hương, Võ Xu), 10 đô thị loại V (Chợ Lầu, Lương Sơn, Phú Long, Ma Lâm, Thuận Nam, Tân Nghĩa, Tân Minh, Lạc Tánh, Đức Tài, Phú Quý)(1).

- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch: 100% các đô thị có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu các khu vực nội thị của các đô thị loại III trở lên; phấn đấu 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.

- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị: Thành phố Phan Thiết đạt khoảng 15% - 22%, thị xã La Gi đạt khoảng 13% - 19%, thị trấn Phan Rí Cửa đạt khoảng 12% - 17%, các đô thị còn lại đạt khoảng 11% - 16%.

- Diện tích đất cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị: Thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi đạt khoảng 7 - 10 m2/người, các đô thị còn lại đạt khoảng 5 - 7 m2/người.

- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt khoảng 28 - 30 m2/người.

[...]