ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 29 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHỐI HỢP, HỖ TRỢ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THỐNG KÊ ĐẤT
ĐAI, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm
trong lĩnh vực quản lý Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
13/2019/TT-BTNMT ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
Ban hành Quy định Định mức kinh tế - Kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
đất đai;
Thực hiện Công văn số
9344/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc Thống kê đất đai năm 2023 và chuẩn bị kiểm kê đất đai năm 2024;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 726/TTr-STNMT ngày 07 tháng 12 năm 2023,
Công văn số 9388/STNMT-QLĐĐ ngày 29 tháng 12 năm 2023, Công văn số
621/STNMT-QLĐĐ ngày 22 tháng 01 năm 2024;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu ban hành Kế hoạch về việc phối hợp, hỗ trợ trong việc thực hiện công
tác thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định các nhiệm vụ cụ
thể để các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương tập trung triển khai và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Yêu cầu
- Bám sát Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Đảm bảo phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan trong
quá trình hoạt động; đảm bảo đúng Quy định của nhà nước trong công tác thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Hoạt động phối hợp phải
được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đảm bảo đúng nội dung, hiệu quả.
- Xác định cụ thể, rõ
ràng trách nhiệm của các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp đối với các nội
dung thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
II. NỘI
DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1.
Triển khai thực hiện công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất
1.1
Tổ chức thực hiện
a. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (viết tắt là UBND cấp tỉnh) tổ chức, chỉ đạo thực hiện và hoàn thành trước
thời điểm kiểm kê đất đai 02 tháng đối với các công việc sau:
- Xây dựng phương án kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các cấp hành chính tại địa
phương;
- Thành lập Ban chỉ đạo
kiểm kê đất đai; xây dựng kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
(nếu có); chuẩn bị nhân lực, phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực
lượng thực hiện kiểm kê đất đai;
- Chuẩn bị thiết bị kỹ
thuật, tài chính theo quy định và tổ chức tập huấn cho các cấp xã, huyện;
- Thu thập, đánh giá, lựa
chọn các tài liệu đất đai có liên quan phục vụ cho điều tra kiểm kê gồm hồ sơ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết
quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; Bản đồ,
dữ liệu có liên quan được quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT;
- Phổ biến, quán triệt
nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế
hoạch kiểm kê đất đai.
b. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã (viết tắt là UBND cấp huyện) tổ chức, chỉ đạo thực hiện
và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai 01 tháng đối với các công việc
sau:
- Xây dựng phương án, kế
hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn
cấp huyện;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết
bị kỹ thuật, tài chính theo quy định phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng thực
hiện;
- Thu thập, đánh giá, lựa
chọn các tài liệu đất đai có liên quan phục vụ kiểm kê đất đai gồm hồ sơ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;
- Phối hợp với Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai rà soát, tổng hợp các trường hợp biến động về đất đai
đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ kiểm kê đất đai thuộc thẩm quyền
của UBND cấp huyện (theo mẫu Quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT) chuyển
cho UBND cấp xã trước ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê đất đai để thực hiện kiểm kê
đất đai; đồng thời tiếp tục tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đã thực
hiện xong thủ tục hành chính đến ngày 31 tháng 12 của năm kiểm kê để gửi bổ
sung cho UBND cấp xã thực hiện kiểm kê đất đai;
- Phổ biến, quán triệt
nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế
hoạch thực hiện kiểm kê đất đai;
- Rà soát phạm vi địa giới
hành chính cấp huyện để xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc
không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với UBND của các
đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê
đất đai của từng bên theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này và chỉ
đạo UBND cấp xã thực hiện.
c. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã) tổ chức thực hiện và hoàn thành
trước thời điểm kiểm kê đất đai đối với các công việc sau:
- Xây dựng phương án, kế
hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn xã;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết
bị kỹ thuật phục vụ cho kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm cho các lực lượng
tham gia thực hiện;
- Phổ biến, quán triệt
nhiệm vụ đến các cán bộ và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch
kiểm kê;
- Thu thập các tài liệu,
số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho kiểm kê gồm các loại bản đồ, dữ liệu phục
vụ cho điều tra khoanh vẽ hiện trạng; hồ sơ địa chính; thông báo chỉnh lý biến
động và trích lục bản đồ, sơ đồ kèm theo; hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm trong sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; bảng tổng hợp
các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến
và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan;
- Rà soát, đối chiếu,
đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử
dụng cho kiểm kê;
- Rà soát phạm vi ranh giới
hành chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với
bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp
hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì UBND của các đơn vị
hành chính cấp xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi, trách
nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định;
- In ấn tài liệu phục vụ
cho kiểm kê đất đai (trừ bản đồ phục vụ điều tra);
- Rà soát, thu thập thông
tin để xác định các khu vực có biến động trên thực địa trong kỳ kiểm kê cần chỉnh
lý bản đồ, cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại nghiệp.
1.2.
Thời điểm và thời gian thực hiện
1. Thời điểm kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày
31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
2. Thời gian thực hiện và
thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất định kỳ 05 năm được quy định như sau:
a) UBND cấp xã triển khai
thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục
tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành
và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 của năm sau;
b) UBND cấp huyện hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 3 của năm
sau;
c) UBND cấp tỉnh hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng
4 của năm sau;
d) Thời gian thực hiện
quy định tại các điểm b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán
thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết
Nguyên đán theo quy định.
3. Thời điểm và thời gian
thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.
Triển khai thực hiện công tác thống kê đất đai định kỳ
2.1 Tổ chức thực hiện
a. UBND cấp tỉnh, cấp
huyện chỉ đạo, thực hiện các công việc sau:
- Ban hành văn bản chỉ đạo,
đôn đốc thực hiện thống kê đất đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời
điểm thống kê 01 tháng;
- Thu thập kết quả thống
kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai của kỳ kiểm kê gần nhất; hồ sơ kế
hoạch sử dụng đất của năm thống kê;
- Rà soát, tổng hợp các
thửa đất có biến động về loại đất và loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản
lý đất đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai trong năm thống kê từ hồ
sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục về đất đai liên quan gửi UBND cấp xã trước
ngày 15 tháng 11 để thực hiện thống kê đất đai hàng năm (trừ các đơn vị cấp xã
đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp); trường hợp sau
ngày gửi bản tổng hợp các trường hợp biến động mà phát sinh các trường hợp biến
động mới thì phải gửi bổ sung chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm thống kê.
b. UBND cấp xã thực hiện
các công việc sau:
- Thu thập, đánh giá, lựa
chọn tài liệu, dữ liệu có liên quan phục vụ cho công tác thống kê đất đai gồm kết
quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm gần nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê; hồ sơ địa
chính; văn bản thông báo chỉnh lý hồ sơ địa chính, bản tổng hợp các trường hợp
biến động do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đối với các trường hợp được
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, biến động về sử dụng đất trong kỳ thống
kê;
- Chuẩn bị biểu mẫu phục
vụ thống kê.
2.2. Thời điểm và thời
gian thực hiện thống kê đất đai
1. Thời điểm thống kê đất
đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (trừ năm thực
hiện kiểm kê đất đai).
2. Thời gian thực hiện và
thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định
như sau:
a) UBND cấp xã triển khai
thực hiện từ ngày 15 tháng 11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục
tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành
và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 năm sau;
b) UBND cấp huyện hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 02 năm sau;
c) UBND cấp tỉnh hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng
02 năm sau;
d) Thời gian thực hiện
quy định tại các điểm b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán
thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết
Nguyên đán theo quy định.
III. NỘI
DUNG PHỐI HỢP
1.
Công tác kiểm kê đất đai định kỳ và kiểm kê đất đai chuyên đề, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất
a. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan và UBND cấp huyện xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể; chuẩn
bị các loại bản đồ, tài liệu liên quan phục vụ cho kiểm kê đất đai ở địa
phương; rà soát, chỉ đạo việc kiểm kê đối với các khu vực có tranh chấp, chưa
thống nhất về đường địa giới hành chính các cấp; tuyên truyền cho người dân về
chủ trương, kế hoạch kiểm kê; tập huấn, hướng dẫn cho các cấp, các lực lượng
tham gia thực hiện kiểm kê đất đai ở địa phương; tổ chức kiểm tra, giám sát
trong quá trình thực hiện và thẩm định kết quả của các cấp, nhất là cấp xã; đồng
thời thực hiện việc kiểm kê chuyên đề theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị
chuyên môn về quản lý đất đai, quản lý biển và hải đảo và quản lý môi trường trực
thuộc phối hợp thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất có mặt nước ven biển đang sử
dụng vào các mục đích, đất các khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học và đất
ngập nước ở địa phương.
b. Trách nhiệm của Sở,
ngành liên quan
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các cấp trong việc chỉ đạo
cung cấp bản đồ, số liệu kết quả kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện
trạng rừng năm gần nhất để phục vụ cho việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; đồng thời rà soát số liệu kiểm kê, thống kê hiện trạng
rừng ở địa phương nhằm đảm bảo tính thống nhất với số liệu thống kê, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai của
cấp tỉnh trên cơ sở dự toán do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, đảm bảo theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường; UBND các cấp trong việc kiểm kê đất Quốc phòng, đất an ninh nhằm thống
nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất Quốc phòng, An ninh của
địa phương đồng thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp theo đúng quy định.
- Ban quản lý các khu
công nghiệp có trách nhiệm phối hợp, cung
cấp các pháp lý liên quan để tổng hợp, thống nhất số liệu quản lý các khu công
nghiệp và số liệu kiểm kê đất đai.
* Đối với nội dung của kiểm
kê đất đai chuyên đề, các Sở, ngành liên quan phải có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổng hợp, triển khai thực hiện công tác
kiểm kê đất đai chuyên đề.
c. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
- UBND cấp huyện căn cứ
vào tình hình thực tế về điều kiện ứng dụng công nghệ và năng lực cán bộ chuyên
mộc ở các cấp địa phương (cấp xã, cấp huyện), tham mưu văn bản báo cáo UBND cấp
tỉnh trong việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai đáp ứng chất lượng,
thời gian thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
- Phòng Tài nguyên và Môi
trường (đại diện UBND cấp huyện) kiểm tra kết quả thực hiện của cấp xã trước
khi tiếp nhận; kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp huyện
trước khi trình UBND cấp huyện phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành
và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 3 của
năm sau.
d. Trách nhiệm của
UBND cấp xã
- UBND cấp xã căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương, báo cáo đề xuất UBND cấp huyện trong việc
thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã) đáp ứng chất lượng, thời
gian thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
- Triển khai thực hiện từ
ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả
các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo
cáo kết quả lên UBND cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 của năm sau.
e. Trách nhiệm của Văn
phòng Đăng ký đất đai
- Văn phòng Đăng ký đất
đai và các chi nhánh (gọi tắt là Văn phòng Đăng ký) có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động
về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ kiểm kê đất đai, gửi
UBND cấp xã để thực hiện kiểm kê đất đai (trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai và được sử dụng đồng bộ ở các cấp); đồng thời giúp Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.
- Kiểm tra kết quả thực
hiện của cấp huyện trước khi tiếp nhận.
2.
Công tác thống kê đất đai định kỳ
a. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm ban hành Văn bản triển khai thực hiện, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện
thống kê đất đai định kỳ; kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của
cấp tỉnh trước khi trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
b. Trách nhiệm của Sở,
ngành liên quan
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện thống kê đất đai của
cấp tỉnh trên cơ sở dự toán do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, đảm bảo theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các cấp
trong việc thống kê đất Quốc phòng, đất an ninh nhằm thống nhất số liệu phục vụ
yêu cầu tổng hợp kết quả thống kê đất Quốc phòng, An ninh của địa phương đồng
thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp theo đúng
quy định.
c. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
- UBND cấp huyện căn cứ
vào tình hình thực tế về điều kiện ứng dụng công nghệ và năng lực cán bộ chuyên
mộc ở các cấp địa phương (cấp xã, cấp huyện), tham mưu văn bản báo cáo UBND cấp
tỉnh trong việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện thống kê đất đai đáp ứng chất lượng,
thời gian thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
- Chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp xã thực hiện thống kê đất đai theo quy định tại
Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp xã trước khi tiếp nhận; thực
hiện thống kê đất đai cấp huyện; Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác
nhận các biểu thống kê đất đai trình UBND cấp huyện ký duyệt.
- UBND cấp huyện hoàn thành
và nộp báo cáo kết quả lên UBND dân tỉnh trước ngày 01 tháng 02 năm sau.
d. Trách nhiệm của
UBND cấp xã
- UBND cấp xã căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương, báo cáo đề xuất UBND cấp huyện trong việc thuê
đơn vị tư vấn thực hiện thống kê đất đai (cấp xã) đáp ứng chất lượng, thời gian
thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
- Triển khai thực hiện từ
ngày 15 tháng 11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả
các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12 năm thống kê); hoàn thành
và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 năm sau.
e. Trách nhiệm của Văn
phòng Đăng ký đất đai
Kiểm tra kết quả thống kê
đất đai của cấp huyện trước khi tiếp nhận; tổng hợp số liệu thống kê đất đai cấp
tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch về
việc phối hợp, hỗ trợ trong việc thực hiện công tác thống kê đất đai, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở: TN&MT; TC; NN&PTNT;
- Bộ CHQS tỉnh, Bộ CH BĐBP tỉnh;
- Công an tỉnh;
- BQL các KCN;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã (t/h);
- VPĐKĐĐ tỉnh và các Chi nhánh VPĐKĐĐ;
- UBND các phường, xã;
- Lưu: VT, KT11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|