ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 244/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 02
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Luật Đất đai năm
2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai; Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Công văn số
9344/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ ngày 02/11/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực
hiện thống kê diện tích đất đai năm 2023 và chuẩn bị kiểm kê đất đai năm 2024; Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch chuẩn bị và thực hiện kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Mục
đích, yêu cầu
1.1. Mục đích
- Chuẩn bị công tác kiểm kê đất
đai năm 2024, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất, thực
trạng tình hình quản lý, sử dụng đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt của từng đơn vị hành
chính cấp xã, huyện, tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Cung cấp thông tin phục vụ cho các
hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, và các nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, các lĩnh vực xã hội khác.
1.2. Yêu cầu:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ các sở,
ban ngành, UBND các huyện chuẩn bị các nguồn lực thực hiện kiểm kê kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải thực hiện đầy đủ chính xác, đúng thời
gian; công tác tổ chức, thu thập xử lý thông tin bảo đảm chính xác, trung thực
khách quan, phản ánh thực tế sử dụng đất.
Thời gian chuẩn bị và thực hiện
việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh
đảm bảo thời gian theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT; Công văn số
9344/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ và phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
2. Phạm vi,
đối tượng kiểm kê đất đai.
2.1. Phạm vi kiểm kê đất đai
năm 2024
- Kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được tiến hành trong phạm vi toàn tỉnh, trong
đó xã, phường, thị trấn là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm
kê đất đai năm 2024 của cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh.
- Việc Kiểm kê đất quốc phòng,
an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018.
2.2. Đối tượng kiểm kê đất đai
Đối tượng Kiểm kê đất đai gồm:
Kiểm kê đất đai về loại đất; về loại đối tượng sử dụng đất; loại đối tượng được
Nhà nước giao quản lý đất và kiểm kê theo khu vực tổng hợp được thực hiện theo
quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày
14/12/2018 và kiểm kê chuyên đề đối với địa phương có sân golf theo Công văn số
9344/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ.
3. Nội dung
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
3.1. Nội
dung kiểm kê đất đai
- Diện tích các loại đất theo
quy định về phân loại đất tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013; diện tích các loại
đối tượng đang sử dụng đất, đối tượng đang quản lý đất theo quy định tại Điều 5
và Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013. Trong đó, kiểm kê chi tiết các loại đất trồng
lúa, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Diện tích đất ngập nước, đất
khu bảo tồn thiên nhiên, đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định tại
Điều 16 và Điều 35 của Luật Đa dạng sinh học.
- Tình hình sử dụng đất của các
đối tượng quản lý: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa, ban quản lý
rừng, ban quản lý Vườn quốc gia, các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, công ty
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tình hình sử dụng đất tại các
dự án xây dựng nhà ở thương mại; đất xây dựng các công trình sự nghiệp ngoài
công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích.
- Việc kiểm kê đất đai năm 2024
phải đánh giá được thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình biến động
đất đai trong kỳ kiểm kê (05 năm) của từng địa phương và phạm vi toàn tỉnh; nhất
là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc chấp hành pháp
luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; làm rõ nguyên nhân hạn
chế, tồn tại; đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật đất đai và các biện
pháp khắc phục hạn chế, tồn tại; các giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất.
3.2. Lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024 được xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh theo đơn vị hành chính cấp xã,
huyện, tỉnh. Trong đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thành lập trên
cơ sở tổng hợp, khái quát hóa nội dung của bản đồ kiểm kê đất đai; Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp huyện và tỉnh được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp,
khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thuộc phạm vi đơn vị
hành chính. Nội dung, phương pháp và các quy định về kỹ thuật lập và thể hiện
trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT.
Riêng đối với đất quốc phòng,
an ninh, nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
3.3. Phân
tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2024.
Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất
đai được tổng hợp, thực hiện phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh
giá tình hình biến động; phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất, đánh
giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ
kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng
đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi cơ cấu đất trồng lúa, tình
hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của từng đơn vị
hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh. Phân tích, làm rõ những nguyên nhân hạn chế,
yếu kém và đề xuất biện pháp khắc phục.
3.4. Xây dựng
báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024.
Trên cơ sở số liệu kiểm kê diện
tích đất đai năm 2024, số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 và số liệu thống kê đất
đai các năm 2020, 2021, 2022 và 2023, từng cấp phải xây dựng báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai tại thời điểm năm 2024. Nội dung báo cáo theo quy định tại Khoản 2
Điều 15 Thông tư số 27/2018/TT- BTNMT, như sau:
- Tình hình tổ chức thực hiện;
phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu
thập tại cấp xã, huyện tỉnh và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số
liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và
phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân
tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ
kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục
đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên
nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi
cơ cấu đất trồng lúa; tình hình đất ngập nước; tình hình tranh chấp, giải quyết
tranh chấp địa giới hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có).
- Đề xuất, kiến nghị biện pháp
tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
4. Giải
pháp thực thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện đảm bảo các quy định tại
Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, Công văn số 9344/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ; trong đó rà soát
đánh giá lại tình hình thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2019; đề xuất giải pháp khắc phục trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2024;
nghiên cứu đề xuất các giải pháp khắc phục bất cập của Thông tư
27/2018/TT-BTNMT về các chỉ tiêu thống kê theo loại đất ( Ví dụ loại đất đối với
thửa đất đa mục đích hay việc thể hiện khoanh đất với nhiều mục đích sử dụng đất…)
nhằm đảm bảo khoanh vẽ đầy đủ thông tin về loại đất, đối tượng quản lý, kết quả
số liệu kiểm kê được tổng hợp đầy đủ theo đơn vị hành chính.
- Sử dụng các nguồn lực thực hiện
kiểm kê một cách hiệu quả đảm bảo sản phẩm công tác kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất được khai thác sử dụng lâu dài, các nguồn lực gồm:
Nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực và các thiết bị, hệ thống công nghệ thông
tin, hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, phần mềm để nâng cao độ chính xác và thời
gian thực hiện tổng hợp số liệu thống kê và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
các cấp.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát để bảo đảm tính chính xác của số liệu kiểm kê và chất lượng của bản đồ
hiện trạng sử dụng đất theo hướng phản ánh đúng thực tế sử dụng đất; Mức độ kiểm
tra, giám sát thực hiện theo quy định tại Thông tư 49/2016/TT-BTNMT ngày
28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định công tác giám
sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất
đai.
5. Thời điểm
kiểm kê đất đai và thời hạn hoàn thành.
5.1. Thời điểm kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được tính đến hết ngày
31/12/2024.
5.2. Thời gian thực hiện và thời
điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024 được quy định, như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã triển
khai thực hiện từ ngày 01/8/2024; hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban
nhân dân cấp huyện trước ngày 16/01/2025.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01/3/2025.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày
16/4/2025.
6. Sản phẩm
giao nộp kết quả kiểm kê đất đai
Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của các cấp được thực hiện theo quy định của
Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT và các tài liệu khác theo yêu cầu của Chính phủ và
Bộ Tài nguyên và Môi trường (nếu có).
7. Kinh phí
thực hiện:
Kinh phí thực hiện kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 từ ngân sách nhà nước theo quy
định.
8. Nhiệm vụ
của các đơn vị, địa phương.
8.1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Lập Phương án - Dự toán kiểm
kê đất đai, lập đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình cấp có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra,
nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định.
- Lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ
năng lực để triển khai thực hiện công tác kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập Ban chỉ đạo; Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo kiểm kê đất
đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của tỉnh.
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
về xây dựng biểu mẫu, phương pháp kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh cho cán bộ chuyên môn của cấp huyện và cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện kiểm kê và tổng hợp số liệu theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tổng hợp số liệu kiểm kê và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; lập báo cáo tổng hợp về kết quả kiểm kê và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/04/2025.
8.2. Sở Tài
chính
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của địa
phương.
8.3. Sở Nội
vụ
- Cung cấp các thông tin, hồ sơ
tài liệu, bản đồ liên quan đến Địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã trong toàn tỉnh sau sắp xếp đơn vị hành chính theo Nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ quốc hội (sản phẩm dự án 513). Trong trường hợp dự án chưa được
nghiệm thu đề nghị Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh và đề xuất giải pháp thực hiện.
- Phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ khác tại mục 8.5 Kế hoạch này.
8.4. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện rà
soát, kiểm kê quỹ đất quốc phòng, đất an ninh đang quản lý sử dụng để thống nhất
số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2024 của từng địa phương; đồng thời, gửi kết quả về Sở Tài
nguyên và Môi trường cùng thời điểm với thời điểm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
để tổng hợp chung toàn tỉnh.
8.5. Các sở:
Nội vụ, Ngoại vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; Cục Thống kê tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường, cử cán bộ tham gia công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Cung cấp (không thu phí) đối
với các thông tin, tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc sử dụng đất đai do
ngành quản lý theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai.
- Thống nhất số liệu, tham gia
ý kiến xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024.
8.6. Báo Cao
Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Thực hiện công tác tuyên truyền
về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
8.7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch, Phương án
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và tổ chức chỉ đạo thực hiện
trên địa bàn cấp huyện; chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật theo quy định để
phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ
đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực
hiện kiểm kê đất đai; rà soát phạm vi địa giới hành chính; xác định các trường
hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với
thực địa để làm việc với các địa phương liên quan để thống nhất xác định phạm
vi kiểm kê và chỉ đạo cấp xã thực hiện.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, các Phòng, ban có liên quan triển khai thực hiện, thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Báo cáo khó khăn vướng mắc; lỗi
kỹ thuật khi sử dụng phần mềm kiểm kê để kịp thời giải quyết đảm bảo tiến độ.
8.8. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn tập trung huy động lực lượng, tổ chức thực hiện
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất bảo đảm chất lượng và
hoàn thành việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của
cấp xã trước ngày 16/01/2025.
9. Tổ chức
thực hiện.
9.1. Trên cơ sở nhiệm vụ của Kế
hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành có liên quan xây dựng
kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2024 của địa phương, của đơn vị, đảm bảo chất lượng và tiến độ
theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để phối
hợp giải quyết.
9.2. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện
theo đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT, Uỷ viên UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng,
Nội vụ, Ngoại vụ;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh;
- Báo Cao Bằng;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NĐ (TT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Thạch
|