Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2020 về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu | 122/KH-UBND |
Ngày ban hành | 26/05/2020 |
Ngày có hiệu lực | 26/05/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Người ký | Nguyễn Minh Tiến |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 26 tháng 5 năm 2020 |
KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 và Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Ban hành Phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; Quyết định 1932/QĐ-TTg ngày 30/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh như sau:
- Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; đồng thời làm cơ sở để lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải thực hiện đầy đủ chính xác, đúng thời gian; công tác tổ chức, thu thập xử lý thông tin bảo đảm trung thực khách quan, phản ánh thực tế sử dụng đất. Đảm bảo thời gian thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và Quyết định 1932/QĐ-TTg ngày 30/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019.
2. Nội dung kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2.1. Kiểm kê đất đai năm 2019
- Kiểm kê chi tiết các loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT);
- Kiểm kê chuyên đề theo Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Ban hành Phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 và Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 15/CT-TTg).
2.2. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (BĐHTSDĐ)
BĐHTSDĐ năm 2019 được xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Trong đó, BĐHTSDĐ cấp xã được lập là bản đồ hiện trạng sử dụng đất cơ bản, BĐHTSDĐ cấp huyện tổng hợp từ BĐHTSDĐ cấp xã, BĐHTSDĐ cấp tỉnh được tổng hợp từ BĐHTSDĐ cấp huyện. Riêng đối với đất quốc phòng, an ninh, nội dung BĐHTSDĐ theo quy định cụ thể của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Việc kiểm kê đất đai và lập BĐHTSDĐ năm 2019 được thực hiện theo đúng phương pháp quy định tại Thông tư 27/2018/TT-BTNMT; trong đó phải khoanh vẽ tất cả các khoanh đất theo từng loại đất của từng đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất cần kiểm kê trong phạm vi hành chính từng xã lên bản đồ điều tra để bảo đảm tổng hợp đầy đủ số liệu kiểm kê đất đai. Áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện số hóa toàn bộ kết quả điều tra, khoanh vẽ các loại đất, các loại đối tượng kiểm kê và sử dụng phần mềm kiểm kê để tổng hợp đầy đủ, chính xác số liệu kiểm kê; đồng thời lập BĐHTSDĐ các cấp ở dạng số để khai thác sử dụng thuận tiện, lâu dài. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để bảo đảm chất lượng số liệu kiểm kê và BĐHTSDĐ phản ánh đúng thực tế sử dụng đất:
2.3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2019
Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai đã được tổng hợp, thực hiện phân tích, đánh giá đúng thực trạng tình hình sử dụng quỹ đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tình hình giao đất, cho thuê đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh. Phân tích làm rõ những nguyên nhân hạn chế, yếu kém và đề xuất biện pháp khắc phục.
2.4. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2019
Trên cơ sở số liệu kiểm kê diện tích đất đai trực tiếp năm 2019, số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 và số liệu thống kê đất đai các năm 2015, 2016, 2017 và 2018, từng cấp phải xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai tại thời điểm năm 2019. Nội dung báo cáo như sau:
- Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, huyện tỉnh và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi cơ cấu đất trồng lúa; tình hình đất ngập nước; tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp địa giới hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có); đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
3. Thời điểm kiểm kê đất đai và thời hạn hoàn thành
- Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2019; hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 9 năm 2020. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 được tính đến 31/12/2019;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 9 năm 2020;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành kiểm kê đất đai năm 2019 cấp tỉnh và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 10 năm 2020.
4. Sản phẩm giao nộp kết quả kiểm kê đất đai: Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của các cấp được thực hiện theo quy định của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT và các tài liệu khác theo yêu cầu tại Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương theo quy định.
6.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các huyện trong việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian theo quy định;