ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 208/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 07 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 131/NQ-CP NGÀY 06/10/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ HIỆN ĐẠI HÓA PHƯƠNG THỨC CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP
Căn cứ Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày
06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Công văn số
6936/VPCP-KSTT ngày 14/10/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc đôn đốc thực hiện
Nghị quyết số 131/NQ-CP; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 131/NQ-CP cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cần có tư duy, cách tiếp cận mạnh
mẽ, quyết liệt hơn nữa trong cải cách thủ tục hành chính; kế thừa, phát huy kết
quả đạt được, bài học hay, kinh nghiệm quý; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nỗ lực đột
phá vượt lên.
2. Phát huy tinh thần chủ động, tính
sáng tạo, xây dựng nhiều mô hình, sáng kiến mới triển khai, áp dụng vào thực tiễn,
tạo dấu ấn nổi bật trong thời gian tới với phương châm “lấy người dân, doanh
nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu, động lực; lấy sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả”.
3. Cải cách thủ tục hành chính phải
bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo; nói phải
đi đối với làm và phải có kết quả cụ thể, thực chất, không hình thức. Hiện đại
hóa công tác chỉ đạo, điều hành phải bảo đảm tính chính xác, kịp thời, không bị
động, là công cụ hỗ trợ đắc lực cho chính quyền các cấp trong quá trình ra quyết
định, nhất là phản ứng chính sách nhanh, kịp thời.
4. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền để
giảm tầng nấc, khâu trung gian, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính nội
bộ trong hệ thống hành chính nhà nước, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan hành chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày một tốt
hơn.
5. Thực hiện nghiêm kỷ luật kỷ cương
hành chính, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu; càng “áp lực”
thì càng phải “nỗ lực”, chuyển từ trạng thái “bị động” sang “chủ động”; tạo sự
thân thiện, cải thiện quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân,
doanh nghiệp. Khen thưởng, động viên và kỷ luật nghiêm minh, kịp thời...
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Về cải cách thủ
tục hành chính, nâng cao hiệu quả thực thi thủ tục hành chính phục vụ người
dân, doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng thẩm định quy định
về thủ tục hành chính, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm chỉ ban hành và duy trì những thủ tục hành
chính, quy định thật sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và chi phí tuân thủ thấp nhất.
- Thực hiện nghiêm việc công khai,
minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục
hành chính được công bố, công khai đầy đủ, đúng hạn và 100% các hồ sơ thủ tục
hành chính tiếp nhận, giải quyết tại các cơ quan, đơn vị được theo dõi trạng
thái xử lý trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, đồng bộ
với Cổng Dịch vụ công quốc gia để người dân, doanh nghiệp có thể giám sát, đánh
giá quá trình thực hiện.
- Tổ chức kiện toàn bộ phận một cửa
các cấp; tiếp tục triển khai Bộ nhận diện thương hiệu thống nhất cho Bộ phận Một
cửa các cấp theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ tại Công văn số
2319/VPCP-KSTT ngày 14/4/2022 và ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tại Công văn số 3331/UBND-CCHC ngày 01/6/2022.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo đúng quy định
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hành vi nhũng nhiễu,
tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn
nhiều lần.
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số
toàn diện, thực chất, sâu rộng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính,
trong đó hoàn thành dứt điểm một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia
sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; hướng
dẫn, tổ chức triển khai số hóa đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức tham gia
việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện 100% kết quả của các hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính được cung cấp đồng thời cả bản điện tử có đầy
đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp. Không yêu cầu người dân cung cấp
giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định.
+ Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ
thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh thành Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tập trung duy nhất của tỉnh, đáp ứng yêu cầu kết nối,
chia sẻ dữ liệu theo quy định; thiết lập, nâng cấp, hoàn thiện kho quản lý dữ
liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trong Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh phục vụ việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, bảo
đảm nguyên tắc người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ
quan hành chính nhà nước; hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả
giải quyết thủ tục hành chính từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý với Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa thống nhất, hiệu quả.
+ Chủ động phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra, đánh giá an toàn hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tính và chỉ đạo triển khai giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng để
kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
+ Hoàn thành việc xây dựng quy trình
nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính để bảo đảm 100%
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết có thông tin, dữ liệu tại Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công
trực tuyến, thanh toán trực tuyến. Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ
trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; nghiên cứu, đề xuất
cấp có thẩm quyền giảm phí, lệ phí trong trường hợp thanh toán trực tuyến để
khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện; rà soát, chuẩn hóa, điện
tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai
báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa; đẩy nhanh việc thực hiện ký
số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện thủ tục hành
chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
+ Các dịch vụ công trực tuyến thuộc
thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh do các bộ,
ngành triển khai cung cấp được tích hợp, công bố, công khai và đồng bộ thông
tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ đầy đủ, chính xác, thường xuyên trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh theo quy
định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP của Chính phủ, bảo đảm đánh
giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg
ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời hạn chế các thao tác của cán
bộ tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính tại địa phương trên nhiều hệ thống.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng phục vụ, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp. Công khai kết quả
đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022
của Thủ tướng Chính phủ. Cá thể hóa trách nhiệm cá nhân, tổ chức và định kỳ
hàng tháng công khai danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm muộn trong giải
quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trên Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ
công tỉnh. 100% hồ sơ thủ tục hành chính để chậm, muộn đều phải có báo cáo giải
trình lý do với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và thực hiện xin lỗi người dân
theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị về vướng mắc, bất cập trong thực hiện thủ tục hành
chính, tránh để trường hợp phản ánh, kiến nghị kéo dài, vượt cấp.
2. Về hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành
- Đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ
thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo,
điều hành của địa phương; giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến; cung cấp tiện ích cho người dân, doanh nghiệp và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm việc ký số,
gửi nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử tại các cấp
chính quyền; đẩy nhanh tiến độ chuẩn hóa chế độ báo cáo, xây dựng Hệ thống
thông tin báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và
tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Xây dựng Bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện kết nối,
tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu theo Quyết định số 1498/QĐ-TTg ngày
11/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ
cụ thể được nêu tại Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban,
ngành tính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo kịp thời, thiết thực,
hiệu quả, trong đó Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, triển khai việc
thực hiện Kế hoạch này đến các đơn vị cấp xã trực thuộc. Thời hạn ban hành Kế
hoạch và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 30/11/2022. Định kỳ
hàng quý (hoặc đột xuất khi có yêu cầu), các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực
hiện cùng với báo cáo cải cách hành chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo
Cà Mau, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tích cực
thông tin, truyền thông, tuyên truyền, phổ biến về công tác cải cách thủ tục
hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành nhằm nâng cao nhận thức
chung và sự hưởng ứng của người dân, doanh nghiệp thấy được lợi ích để thay đổi
hành vi, ý thức.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch này trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo
quy định.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có yêu
cầu; đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- CT UBND tỉnh (để b/c);
- Các PCT UBND tỉnh (để biết);
- LĐVP UBND tỉnh (theo dõi);
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- BHXH tỉnh; Cục Thuế tỉnh;
- Công ty Điện lực Cà Mau;
- Báo Cà Mau, Đài PT-TH Cà Mau;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Giải quyết TTHC;
- Phòng CCHC;
- Lưu: VT. Ng08. Lai(598).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 131/NQ-CP NGÀY 06/10/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VÀ HIỆN ĐẠI HÓA PHƯƠNG THỨC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN,
DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Kế hoạch số: 208/KH-UBND ngày 07/11/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
hạn Hoàn thành
|
Sản
phẩm
|
I
|
Về cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả thực thi thủ tục hành chính phục vụ
người dân, doanh nghiệp
|
1
|
Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ
tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 -
2025 trên địa bàn tỉnh.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Tháng
10/2022
|
Đã ban hành
|
2
|
Nâng cao chất lượng thẩm định quy định
về thủ tục hành chính, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm chỉ ban hành và duy trì
những thủ tục hành chính, quy định thật sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và chi phí tuân thủ thấp nhất; kịp thời tham mưu cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, giảm tối
đa số lượng văn bản này theo đúng yêu cầu của Nghị quyết 68/NQ-CP.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo kết quả thực hiện của Sở Tư
pháp (về quy định thủ tục hành chính, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
được ban hành bảo đảm sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và chi phí tuân thủ thấp
nhất)
|
3
|
Thực hiện nghiêm việc công khai,
minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và đồng bộ với Cổng
Dịch vụ công quốc gia để người dân, doanh nghiệp có thể giám sát, đánh giá
quá trình thực hiện.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban. ngành tỉnh, UBND cấp huyện,cấp xã
|
Tháng
10/2022 (đã hoàn thành)
|
|
4
|
Tổ chức kiện toàn bộ phận một cửa
các cấp; tiếp tục triển khai Bộ nhận diện thương hiệu theo Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, đáp ứng yêu cầu của nền hành chính phục
vụ.
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các đơn vị liên quan
|
Ngày
15/12/2022
|
Bộ phận một cửa các cấp được kiện toàn;
tiếp tục triển khai Bộ nhận diện thương hiệu thống nhất trên toàn tỉnh (đã
hoàn thành thay đổi bảng hiệu của Bộ phận một cửa các cấp).
|
6
|
Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của
Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP. Tổ
chức triển khai số hóa đến tất cả các cán bộ, công chức, viên chức tham gia
việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh: UBND cấp
huyện, cấp xã
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Theo
lộ trình Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
|
Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được số hóa, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
|
7
|
Kế hoạch hướng dẫn, tập huấn triển khai số hóa đến tất cả các cán bộ,
công chức, viên chức tham gia việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh: UBND cấp huyện, cấp xã
|
Tháng
11/2022
|
Kế hoạch của Trung tâm Giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh.
|
8
|
Hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính được cung cấp đồng thời cả bản điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp.
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh: UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
|
Tháng
11/2022
|
Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị được
ban hành và triển khai thực hiện để đảm bảo 100% hồ sơ giải quyết được cung cấp
đồng thời cả bản điện tử có giá trị pháp lý.
|
9
|
Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh thành Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tập trung duy nhất của tỉnh,
đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ
công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các đơn vị liên quan
|
Tháng
11/2022, chậm nhất tháng 12/2022
|
Hoàn thành hợp nhất Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tập trung, duy nhất của bộ, tỉnh, đáp ứng
yêu cầu đề ra
|
10
|
Thiết lập, nâng cấp, hoàn thiện kho
quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trong Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh phục vụ việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính, bảo đảm nguyên tắc người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin
một lần cho cơ quan hành chính nhà nước. Hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ
dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
thuộc phạm vi quản lý với Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa trong
toàn quốc thống nhất, hiệu quả.
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các đơn vị liên quan
|
Tháng
11/2022, chậm nhất tháng 02/2023
|
Hình thành kho quản lý dữ liệu điện
tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành
chính, cơ sở dữ liệu với Kho dữ liệu điện tử, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia.
|
11
|
Chủ động phối hợp kiểm tra, đánh
giá an toàn Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và triển
khai giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng để kết nối, khai thác Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Công
an tỉnh, Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, các đơn vị có liên
quan
|
Theo
tiến độ của Đề án 06
|
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh được kiểm tra, đánh giá an toàn, an ninh mạng và kết nối với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
12
|
Xây dựng quy trình nội bộ, quy
trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính.
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
|
Thường
xuyên
|
Các quy trình nội bộ, quy trình điện
tử được ban hành, bảo đảm 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
có thông tin, dữ liệu tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
|
13
|
Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực
tuyến, thanh toán trực tuyến
|
|
|
|
|
13.1
|
Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực
tuyến, thanh toán trực tuyến, trong đó thực hiện tái cấu trúc quy trình nghiệp
vụ để xây dựng hoặc hoàn thiện dịch vụ công trực tuyến, tích hợp, cung cấp
lên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với các thủ tục hành chính thuộc phạm vi
thẩm quyền giải quyết, bảo đảm nguyên tắc lấy người dùng là trung tâm.
|
-
Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh (thực hiện đối với TTHC trên Cổng
DVC quốc gia, Cổng DVC công tỉnh);
-
Các sở, ngành có phần mềm chuyên ngành (thực hiện đối với TTHC xử lý trên Hệ
thống chuyên ngành riêng của các Bộ, ngành Trung ương; phối hợp tích hợp đối
với TTHC xử lý trên phần mềm do tỉnh đầu tư)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các đơn vị liên quan
|
Theo
tiến độ được giao và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương
|
Các dịch vụ công, thanh toán trực
tuyến được thúc đẩy (cải thiện vị trí xếp hạng về tiêu chí dịch vụ công trực
tuyến trên bản đồ dữ liệu đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính
theo thời gian thực).
|
13.3
|
Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền
giảm phí, lệ phí trong trường hợp thanh toán trực tuyến để khuyến khích người
dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện.
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
|
Sở
Tài chính và các đơn vị có liên quan
|
Tháng
3/2023
|
Có phương án đề xuất giảm phí, lệ
phí trong trường hợp thanh toán trực tuyến.
|
14
|
Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu
đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ
sở tái sử dụng dữ liệu dã được số hóa; đẩy nhanh việc thực hiện ký số trên
thiết bị di động.
|
Các sở,
ban, ngành tỉnh
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
|
Theo
tiến độ được giao và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương
|
Mẫu đơn, tờ khai được chuẩn hóa, điện
tử hóa, bảo đảm cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái
sử dụng dữ liệu đã được số hóa; việc ký số triển thiết bị di động được đẩy mạnh.
|
15
|
Nghiên cứu, triển khai thực hiện thủ
tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
|
|
|
|
|
15.1
|
Nghiên cứu, tham mưu triển khai thí
điểm thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan
|
Tháng
12/2022
|
Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
Quyết định triển khai thí điểm thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp tỉnh giao cho cấp huyện tiếp nhận.
|
15.2
|
Nghiên cứu, đề xuất mở rộng thực hiện
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện giao cho Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh tiếp nhận và trả kết quả.
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
|
UBND
cấp huyện, các đơn vị liên quan
|
Tháng
12/2022
|
Văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh đề
xuất mơ rộng thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
huyện giao cho Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh tiếp nhận và trả
kết quả.
|
16
|
Các dịch vụ công trực tuyến thuộc
thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh do các bộ,
ngành triển khai cung cấp thuộc các lĩnh vực như: Đăng ký doanh nghiệp; quản
lý đầu tư nước ngoài; giấy phép lái xe; giấy phép kinh doanh vận tải; cấp (đổi)
biển hiệu, phù hiệu xe ô tô; hộ tịch điện tử; lý lịch tư pháp; đăng ký, cấp
phép hành nghề khám, chữa bệnh; xây dựng,... được tích hợp, công bố, công
khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ đầy đủ, chính xác, thường
xuyên trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số
42/2022/NĐ-CP của Chính phủ; đồng thời hạn chế các thao tác của cán bộ tiếp
nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính tại địa phương trên nhiều hệ thống.
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tư pháp, Y tế, Xây dựng, các đơn
vị liên quan
|
Theo
tiến độ Đề án 06, Quyết định số 422/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng
dẫn của các Bộ, ngành Trung ương
|
Các dịch vụ công được tích hợp,
công bố, công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ đầy đủ, chính
xác, thường xuyên trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh, bảo đảm đánh giá chất lượng phục vụ người dân,
doanh nghiệp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính
phủ.
|
18
|
Công khai kết quả đánh giá chất lượng
phục vụ người dân. doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công tại địa phương theo Quyết định số
766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
|
Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, các đơn vị liên quan
|
Hàng
tháng
|
Định kỳ hàng tháng công khai danh
sách cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm muộn trong giải quyết thủ tục hành chính,
dịch vụ công trên Cổng Thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công tỉnh.
|
19
|
Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, nhất là các dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg
ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Các
cơ quan ngành dọc; các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Theo
tiến độ Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ
|
Các dịch vụ công trực tuyến được cung
cấp và tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
II
|
Hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp
|
20
|
Vận hành, khai thác các hệ thống,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành; hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính,
hệ thống cung cấp dịch vụ công và dịch vụ tiện ích cho người dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
20.1
|
Bảo đảm kết nối thông suốt và triển
khai thực hiện khai thác kịp thời, có hiệu các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia ngay sau khi được đưa vào vận hành. Thống nhất sử dụng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, không đầu tư mới các phần mềm, hệ thống,
cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh đối với danh mục các hệ thống, cơ sở dữ liệu
đã được phê duyệt tại Quyết định số 1498/QĐ-TTg ngày 11/9/2021 của Thủ tướng
Chính phủ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành có hệ thống, cơ sở dữ liệu của Bộ,
ngành Trung ương theo Quyết định 1498/QĐ- TTg
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Theo
tiến độ triển khai Quyết định số 1498/QĐ-TTg ngày 11/9/2021 và hướng dẫn của
các Bộ, ngành Trung ương
|
Vận hành khai thác kịp thời, có hiệu
quả các Hệ thống, cơ sở dữ liệu quốc gia được áp dụng thống nhất toàn quốc. Bảo
đảm hiệu quả trong đầu tư dự án công nghệ thông tin, bảo đảm tính thống nhất,
không bị trùng lắp, trồng chéo trong các chương trình, dự án chuyển đổi số, dự
án công nghệ thông tin
|
20.2
|
Đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ
thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các
phần mềm, cơ sở dữ liệu có liên quan đến công tác giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến; cung cấp tiện ích cho
người dân, doanh nghiệp trong tương tác với chính quyền số, phát triển và
hình thành công dân số và các nhóm tiện ích khác theo mục tiêu chuyển đổi số
và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
|
Trung
tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan
|
Theo
tiến độ được giao và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương
|
Các cơ sở dữ liệu được xây dựng,
nâng cấp, kết nối chia sẻ và đưa vào vận hành, khai thác phục vụ phục vụ các
nhóm mục tiêu tiện ích phát triển chính quyền số, công dân số, xã hội số, giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công và các tiện ích cho người
dân, doanh nghiệp.
|
21
|
Tiếp tục thực hiện nghiêm việc ký số, gửi nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc theo đúng quy trình trên
môi trường điện tử tại các cấp chính quyền, kết nối liên
thông dữ liệu giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính và Hệ thống
iOffice, bảo đảm kết quả giải quyết thủ tục hành chính (bao gồm cả thủ tục
hành chính nội bộ và thủ tục hành chính theo Bộ thủ tục hành chính công bố
công khai) được đánh mã số và đủ điều kiện thực hiện trên môi trường điện tử
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, các
đơn vị có liên quan
|
Tháng
3/2023
|
Văn bản, hồ sơ công việc được công
việc được thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ trên môi trường mạng tại
các cấp chính quyền. Đối với hồ sơ, kết quả giải quyết công việc theo chuẩn
phải đánh mã số thì bảo đảm đánh mã theo đúng định dạng và đáp ứng tiêu chuẩn
về hồ sơ, giấy tờ tái sử dụng theo quy định (đã hoàn thành việc xử lý hồ sơ
trên môi trường điện tử tại chính quyền cấp xã).
|
22
|
Đẩy nhanh tiến độ chuẩn hóa chế độ
báo cáo, xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ tại
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và tích hợp, chia sẻ dữ liệu
với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông
tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan
|
Tháng
6/2023
|
Các chế độ báo cáo được chuẩn hóa,
triển khai trên hệ thống thông tin báo cáo của địa phương, tích hợp với Hệ thống
thông tin báo cáo của Chính phủ theo yêu cầu
|
23
|
Rà soát, nếu địa phương đã xây dựng
phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ. Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì hoàn thiện, nâng cấp đê kết nối, tích
hợp, chia sẻ với Hệ thống thông tin theo dõi nhiệm vụ của cơ quan hành chính
nhà nước theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
Trường hợp chưa có phân hệ hoặc
phân hệ chưa đáp ứng yêu cầu thì sử dụng Hệ thống thông tin theo dõi nhiệm vụ
của cơ quan hành chính nhà nước do Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông triển khai thông nhất trong toàn quốc.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan
|
Tháng
6/2023
|
Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hoàn thiện, nâng cấp, kết nối, tích hợp,
chia sẻ với Hệ thống thông tin theo dõi nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà
nước
|
24
|
Chuẩn hóa thông tin, dữ liệu và xây
dựng Bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; kết nối, tích hợp, chia sẻ các thông tin, dữ liệu phục vụ
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 1498/QĐ-TTg
ngày 11/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sớ Kế
hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và các đơn vị liên quan
|
Tháng
9/2023
|
Trên cơ sở Quyết định số 1498/QĐ-TTg
và Bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo, điều hành của của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ chỉ số của tỉnh được xây dựng và ban hành theo thẩm quyền.
|