Thực hiện Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp;
văn bản số 6936/VPCP-KSTT ngày 14/10/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc đôn đốc
thực hiện Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện như sau:
- Triển khai kịp thời, đồng bộ
và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 131/NQ-CP
ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp
- Xác định rõ trách nhiệm của
đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian thực hiện, kết quả thực hiện và những
nội dung khác có liên quan đến nhiệm vụ được giao; đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp
thời, hiệu quả.
- Việc triển khai thực hiện phải
bám sát các nhiệm vụ, nội dung theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và các chương trình, kế hoạch liên quan của UBND tỉnh. Kết quả triển khai Kế hoạch
này làm cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 131/NQ-CP.
- Cải cách mạnh mẽ quy định, thủ
tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh,
nâng cao năng lực cạnh tranh và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành dựa
trên dữ liệu, ứng dụng hiệu quả công nghệ số, tạo đột phá trong cải cách hành
chính, xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, kỷ luật, kỷ cương, hiện đại,
hiệu quả, liêm chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Nội dung chi tiết được nêu tại Phụ
lục ban hành kèm theo.
- Căn cứ vào nội dung của Nghị
quyết số 131/NQ-CP và Kế hoạch này để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo quy định.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của UBND các xã, phường,
thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh chậm nhất vào ngày
10 tháng cuối quý.
- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
Hằng năm, tại thời điểm xây dựng
dự toán, trên cơ sở dự toán được lập theo đúng quy định của các cơ quan, đơn vị
có liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân
sách, Luật ngân sách theo đúng quy định.
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
báo cáo Chính phủ theo quy định.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do
ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác nếu có.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều
hành phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai; yêu cầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để xem
xét, chỉ đạo./.
STT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện, hoàn thành
|
Sản phẩm
|
I
|
Về
cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh
|
1
|
Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục
hành chính nội bộ trong tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Giai đoạn 2023-2025
|
Quyết định công bố thủ tục
hành chính nội bộ trong tỉnh.
|
2
|
Nâng cao chất lượng thẩm định
đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
về thủ tục hành chính, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, bảo đảm
chỉ ban hành và duy trì những thủ tục hành chính, quy định thật sự cần thiết,
hợp lý, hợp pháp và chi phí tuân thủ thấp nhất; phối hợp tham mưu cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, giảm tối
đa số lượng văn bản theo đúng yêu cầu của Nghị quyết số 68/NQ-CP theo đề nghị
của các cơ quan, đơn vị.
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị, liên
quan
|
Thường xuyên
|
Quy định thủ tục hành chính,
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được ban hành bảo đảm sự cần thiết,
hợp lý, hợp pháp và chi phí tuân thủ thấp nhất.
|
II
|
Về
nâng cao hiệu quả thực thi thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp
|
3
|
Thực hiện nghiêm việc công
khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Phục vụ
hành chính công
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Văn phòng UBND tỉnh
|
Tháng 10/2022
|
100% thủ tục hành chính được
công bố, công khai đầy đủ, đúng hạn trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính; Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Hệ thống thông tin Một cửa điện
tử của tỉnh, Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
|
Đồng bộ hồ sơ kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để người dân, doanh
nghiệp có thể giám sát, đánh giá quá trình thực hiện.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
100% các hồ sơ thủ tục hành
chính tiếp nhận, giải quyết tại các cơ quan, đơn vị được theo dõi trạng thái
xử lý trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh và đồng
bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
4
|
Tổ chức kiện toàn bộ phận một
cửa các cấp, triển khai Bộ nhận diện thương hiệu theo Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, đáp ứng yêu cầu của nền
hành chính phục vụ.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện; thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Phục vụ
hành chính công
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Tháng 12/2022
|
Bộ phận một cửa các cấp được
kiện toàn và triển khai Bộ nhận diện thương hiệu trên toàn quốc.
|
5
|
Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công; tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo đúng
quy định cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hành vi nhũng nhiễu,
tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn
nhiều lần
|
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Việc tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính, dịch vụ công được thực hiện nghiêm theo quy định.
|
6
|
Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
- Các sở, ban, ngành tỉnh,
Trung tâm Phục vụ hành chính công thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin,
giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công từ ngày 01/6/2022.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
UBND cấp huyện từ ngày 01/12/2022.
- Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp xã từ ngày 01/6/2023.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Phục vụ
hành chính công
|
Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính được số hóa, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Không yêu cầu người dân cung
cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng
quy định.
|
7
|
Hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính được cung cấp đồng thời cả bản điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho
người dân, doanh nghiệp.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
100% hồ sơ giải quyết được
cung cấp đồng thời cả bản điện tử có giá trị pháp lý.
|
8
|
Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với
Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh thành Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tập trung duy nhất của tỉnh, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia
sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; Văn
phòng UBND tỉnh; các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng chân
trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 11/2022, chậm nhất tháng 03/2023
|
Hoàn thành hợp nhất Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tập trung, duy nhất của tỉnh đáp ứng
yêu cầu đề ra.
|
9
|
Thiết lập, nâng cấp, hoàn thiện
kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trong Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính của tỉnh phục vụ việc số hóa kết quả giải quyết thủ
tục hành chính, bảo đảm nguyên tắc người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp thông
tin một lần cho cơ quan hành chính nhà nước. Hoàn thành kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý với Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá
nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được
số hóa trong toàn quốc thống nhất, hiệu quả.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Tháng 11/2022, chậm nhất tháng 03/2023
|
Hình thành kho quản lý dữ liệu
điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp tỉnh; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục
hành chính, cơ sở dữ liệu với Kho dữ liệu điện tử, cá nhân trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
|
10
|
Chủ động phối hợp kiểm tra,
đánh giá an toàn hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh và
chỉ đạo triển khai giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng để kết nối, khai
thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công an tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Theo tiến độ của Đề án 06
|
Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của tỉnh được kiểm tra, đánh giá an toàn, an ninh mạng và
kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
|
11
|
Xây dựng quy trình nội bộ,
quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan.
|
Thường xuyên
|
Các quy trình nội bộ, quy
trình điện tử được ban hành, bảo đảm 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết có thông tin, dữ liệu tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của tỉnh.
|
12
|
Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ
công trực tuyến, thanh toán trực tuyến. Trong đó, các sở, ban, ngành thực hiện
tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (theo hướng dẫn của bộ, cơ quan ngang bộ) để
xây dựng hoặc hoàn thiện dịch vụ công trực tuyến, tích hợp, cung cấp lên Cổng
Dịch vụ công quốc gia đối với các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền
giải quyết, bảo đảm nguyên tắc lấy người dùng là trung tâm.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Các dịch vụ công, thanh toán
trực tuyến được thúc đẩy.
|
Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận,
xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Phục vụ
hành chính công
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ
được thực hiện nghiêm túc, không bị chậm, muộn.
|
Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm
quyền giảm phí, lệ phí trong trường hợp thanh toán trực tuyến để khuyến khích
người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Tài, Văn phòng UBND tỉnh
|
Có phương án đề xuất giảm
phí, lệ phí trong trường hợp thanh toán trực tuyến.
|
13
|
Rà soát, chuẩn hóa, điện tử
hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo
trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Mẫu đơn, tờ khai được chuẩn
hóa, điện tử hóa, bảo đảm cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên
cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa.
|
Đẩy nhanh việc thực hiện ký số
trên thiết bị di động
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Thường xuyên
|
Việc ký số trên thiết bị di động
được đẩy mạnh.
|
Nghiên cứu, tổ chức triển
khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thực hiện thủ tục hành chính
không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với những thủ tục hành chính đủ
điều kiện theo quy định.
|
14
|
Thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp; công
khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công tại địa phương theo Quyết định
số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ, cá thể hóa trách nhiệm
cá nhân, tổ chức, không để tình trạng giải quyết chậm, muộn. Thực hiện việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về vướng mắc, bất cập trong thực hiện thủ
tục hành chính, tránh để trường hợp phản ánh, kiến nghị kéo dài, vượt cấp.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Phục vụ
hành chính công
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
- Định kỳ hàng tháng công
khai danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm muộn trong giải quyết thủ tục
hành chính, dịch vụ công trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ
công của tỉnh.
- 100% hồ sơ thủ tục hành
chính để chậm, muộn đều phải có báo cáo giải trình lý do với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị và thực hiện xin lỗi người dân theo đúng quy định tại Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
|
15
|
Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, nhất là các dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 và Quyết định
số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, Công
an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
Gia Lai, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Theo tiến độ Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính
phủ
|
Các dịch vụ công trực tuyến
được cung cấp và tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
III
|
Hiện
đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp
|
16
|
Thực hiện kết nối, tích hợp,
chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ
chỉ đạo, điều hành của địa phương; giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến; cung cấp tiện ích cho người dân, doanh nghiệp và thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan
|
Thường xuyên
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu phục
vụ phục vụ chỉ đạo, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công và các tiện ích cho người dân, doanh nghiệp.
|
17
|
Tiếp tục thực hiện nghiêm việc
ký số, gửi nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử tại
các cấp chính quyền, hoàn thành việc xử lý hồ sơ trên môi trường điện tử tại
chính quyền cấp xã.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 12/2023
|
Văn bản, hồ sơ được gửi, nhận,
xử lý trên môi trường điện tử tại tất cả các cấp.
|
18
|
Rà soát, đẩy nhanh tiến độ chuẩn
hóa chế độ báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
Quyết định ban hành Quy định
chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh (thay thế
Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND).
|
Xây dựng Hệ thống thông tin
báo cáo của tỉnh theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và
tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
|
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng
Hành chính - Quản trị, Trung tâm tin học)
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 6/2023
|
Các chế độ báo cáo được triển
khai trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và tích hợp với Hệ thống thông
tin báo cáo của Chính phủ theo yêu cầu.
|
19
|
Rà soát hoàn thiện, nâng cấp
phần mềm nhắc việc của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để kết nối, tích hợp,
chia sẻ với Hệ thống thông tin theo dõi nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà
nước theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. Trường hợp chưa có phân hệ hoặc
phân hệ chưa đáp ứng yêu cầu thì sử dụng Hệ thống thông tin theo dõi nhiệm vụ
của cơ quan hành chính nhà nước do Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông triển khai thống nhất trong toàn quốc.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng
KTTH), các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
|
Tháng 6/2023
|
Phân hệ theo dõi nhiệm vụ của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được hoàn thiện, nâng cấp, kết nối, tích hợp,
chia sẻ với Hệ thống thông tin theo dõi nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà
nước.
|
20
|
Phối hợp với Bộ Công an bảo đảm
an ninh mạng và đẩy mạnh tiến độ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư
nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ việc điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoạch định cơ chế, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội.
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
|
Thường xuyên
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư được bảo đảm an ninh mạng và kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu khác.
|
21
|
Bảo đảm Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước hoạt động thông suốt, ổn định đáp ứng
các yêu cầu về hiệu năng, băng thông phục vụ trao đổi thông tin, dữ liệu giữa
Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
cấp bộ, cấp tỉnh, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công và phục
vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, lãnh đạo các bộ,
ngành, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan.
|
Thường xuyên
|
Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước được hoạt động ổn định, đáp ứng được các
yêu cầu.
|
22
|
Xây dựng khung Bộ chỉ số điều
hành phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền tỉnh Gia Lai và chuẩn hóa
thông tin, dữ liệu
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan
|
Tháng 9/2023
|
Xây dựng khung Bộ chỉ số điều
hành phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền tỉnh Gia Lai.
|
Kết nối, tích hợp, chia sẻ
các thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo Quyết định số 1498/QĐ-TTg ngày 11/9/2021 của Thủ tướng Chính
phủ với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan
|
Kết nối với Trung tâm thông tin,
chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ; bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
|
IV
|
Các
nhiệm vụ khác
|
23
|
Thông tin, truyền thông,
tuyên truyền, phổ biến về công tác cải cách thủ tục hành chính và hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành nhằm nâng cao nhận thức chung và sự hưởng ứng
của người dân, doanh nghiệp thấy được lợi ích để thay đổi hành vi, ý thức.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, Sở Nội
vụ (phòng TCBC&CCHC); UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Các sản phẩm tuyên truyền được
xây dựng, triển khai.
|
24
|
Bố trí kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ của Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ trong dự
toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động
theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để
triển khai Nghị quyết.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Sở Tài chính
|
Thường xuyên
|
Kinh phí triển khai được bảo
đảm theo quy định của pháp luật
|