ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
192/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 22 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1163/QĐ-TTG NGÀY 13/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC “PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg
ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển
thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (gọi tắt
là Chiến lược), UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những
nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tuyên truyền, phổ biến và triển
khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước
giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong
từng giai đoạn.
2. Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, định
hướng và nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, gắn với trách nhiệm của từng sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển thương mại trong nước trên
địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, văn minh phù hợp với quy mô, đặc điểm của tỉnh
trong từng giai đoạn, đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững; tạo cầu nối vững
chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2030
- Giá trị tăng thêm của ngành thương
mại trong nước trên địa bàn tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 9,0 - 9,5
%/năm.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng (giá hiện hành) đạt tốc độ tăng bình quân 10%/năm.
- Thương mại điện tử (TMĐT) phát triển
với công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại cùng với phương tiện hỗ trợ đầy đủ, bảo
đảm tính an toàn và thuận tiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong quá
trình tham gia giao dịch; đến năm 2030, doanh thu trao đổi qua TMĐT chiếm khoảng
12-12,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh; phấn
đấu đạt khoảng 20 - 30% số doanh nghiệp tham gia các sàn TMĐT lớn trong và
ngoài nước.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
phát triển đa dạng, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại
hiện đại, phù hợp với tính chất và quy mô phát triển của từng địa bàn trong từng
giai đoạn; hạ tầng thương mại khu vực thành thị được hiện đại hóa, áp dụng công
nghệ số hóa trong quản lý, khai thác, vận hành; hạ tầng thương mại thiết yếu
khu vực nông thôn phát triển đầy đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
nhân dân.
b) Giai đoạn 2031 -2045
- Giá trị tăng thêm của ngành thương
mại trong nước trên địa bàn tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân 8,5 - 9,0%/năm.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng (giá hiện hành) đạt tốc độ tăng bình quân trên 12,0 -
12,5 %/năm.
- TMĐT phát triển mạnh, đến năm 2045,
doanh thu trao đổi qua TMĐT chiếm khoảng 18- 20% Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh; phấn đấu đạt trên 50% số doanh nghiệp
tham gia các sàn TMĐT lớn trong và ngoài nước.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
được hiện đại hóa; trên 70% hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận
hành dựa trên áp dụng công nghệ số hóa, hạ tầng thương mại khu vực nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa phát triển đầy đủ theo quy hoạch, các loại hình hiện
đại như cửa hàng tiện lợi, siêu thị, trung tâm thương mại dần đảm nhiệm vai trò
chủ đạo trong phân phối, bán lẻ hàng hóa trên thị trường.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện thể
chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và quản lý hoạt động
thương mại theo cam kết quốc tế
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và thực
hiện Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Rà soát, sửa đổi Quyết định số
66/2016/QĐ-UBND ngày 09/11/2016 của UBND tỉnh về ký quỹ bảo đảm thực hiện dự
án, Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh về trình tự, thủ
tục thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu, sửa đổi Quyết định số
32/2020/QĐ-UBND ngày 11/12/2020 của UBND tỉnh về ban hành Quy định nội dung, mức
hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
tỉnh Nghệ An phù hợp với chủ trương, chính sách của Chính phủ theo từng giai đoạn.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh nhằm thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Gia tăng cầu
tiêu dùng cuối cùng trong nước, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu
thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ, giải pháp các Kế hoạch: số 371/KH-UBND ngày 06/7/2021 của UBND tỉnh về
thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030; số 386/KH-UBND ngày 14/4/2021 của UBND tỉnh về
thực hiện Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy mạnh kết nối cung cầu hàng hóa;
hình thành các chuỗi liên kết dọc (liên kết thành một chuỗi giá trị, chuỗi cung
ứng của một hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hóa) và liên kết ngang (giữa những
doanh nghiệp cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh về một hoặc một nhóm hàng
hóa) giữa các nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ.
- Tiếp tục triển khai thi hành Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An; đẩy mạnh các hoạt động
hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm
tại thị trường trong nước, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị.
- Xây dựng hệ thống chỉ dẫn địa lý, ứng
dụng công nghệ QR Code... đối với sản phẩm, hàng hóa tham gia chuỗi cung ứng sản
phẩm trong nước; nghiên cứu, phát triển và đưa vào triển khai mô hình chuỗi
cung ứng thông minh, vận dụng công nghệ dữ liệu lớn (big data) để dự báo thị
trường và gắn kết hiệu quả các quá trình sản xuất với nhu cầu thị trường.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện các doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất của các làng nghề,
các hợp tác xã, các hộ nông dân,... tham gia chương trình xúc tiến thương mại,
hoạt động kết nối cung cầu sản phẩm vùng miền và các chương trình kích cầu tiêu
dùng,... nhằm xây dựng thương hiệu và giới thiệu, quảng bá, kết nối tiêu thụ
các sản phẩm nông sản, đặc biệt là sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản của tỉnh đến
thị trường trong và ngoài nước.
- Khuyến khích thương nhân phát triển
hệ thống phân phối xanh, tiêu dùng xanh và kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực
thương mại; đẩy mạnh liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng,
tăng sự hiện diện của sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường
xanh tại cơ sở phân phối như: trung tâm thương mại, siêu thị, chợ,...
3. Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại
- Rà soát các nội dung về phát triển
hạ tầng thương mại để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030 tầm
nhìn đến năm 2050 đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, tạo cơ sở pháp lý định hướng
thu hút các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển hoàn thiện hệ thống kết cấu
hạ tầng thương mại.
- Tiếp tục triển khai các chính sách
ưu đãi đầu tư để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng thương mại
như: chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, kho dự trữ, bảo quản,... theo hướng
hiện đại tại trung tâm các huyện, thành phố, thị xã. Đồng thời, lồng ghép các
nguồn lực để xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các chợ truyền thống mang tính văn
hóa, chợ tại vùng nông thôn, biên giới đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng
hóa phục vụ nhân dân.
- Ban hành và triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp tại Đề án phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 508/KH-UBND ngày 01/9/2021 về thực hiện Quyết
định số 259/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 nhằm khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại biên
giới của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
Chương trình phát triển mạng lưới chợ giai đoạn 2021 - 2030; đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ và xã hội hóa đầu
tư xây dựng, khai thác chợ; cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị hiện có và nâng
cao chất lượng dịch vụ theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm, văn minh thương mại;
triển khai nhân rộng mô hình chợ thí điểm an toàn thực phẩm; đầu tư phát triển
một số chợ gắn với phát triển kinh tế ban đêm, phát triển du lịch ở những khu vực,
địa điểm phù hợp để tạo dựng thêm các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản,
đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền và các sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở kinh
doanh xây dựng và nhân rộng mô hình phân phối xanh, bền vững trên cơ sở áp dụng
hệ thống quản lý năng lượng hiệu quả trong lưu kho, phân phối; thiết lập mạng
lưới cơ sở thu mua nông sản và mạng lưới các cơ sở cung ứng, phân phối hàng hóa
tiêu dùng quy mô vừa và nhỏ theo mô hình hiện đại trên địa bàn tỉnh; xây dựng
kho tổng hợp, chuyên dụng và kho lạnh (đặc biệt là kho dự trữ, bảo quản hàng
nông sản và hàng tiêu dùng thiết yếu) phục vụ bình ổn thị trường và cân đối
cung cầu trong các thời điểm bất ổn về giá trong và ngoài nước.
- Quản lý các loại hình trung tâm
thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, máy bán hàng tự động, điểm bán sản phẩm
OCOP,...; hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng các điểm giới
thiệu và bán sản phẩm OCOP của tỉnh theo Nghị Quyết số 25/2020/NQ-HĐND ngày
13/12/2020 của HĐND tỉnh quy định một số Chính sách hỗ trợ thực hiện Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn
2021-2025.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 496/KH-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh
về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đến năm 2025; nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2045
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động
xúc tiến đầu tư, cung cấp thông tin dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại
và cung cấp thông tin tư vấn pháp luật liên quan đến dự án đầu tư, giúp doanh
nghiệp hiểu rõ và tạo niềm tin cho doanh nghiệp khi tham gia đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại.
4. Phát triển
TMĐT, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 400KH-UBND ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh
phát triển TMĐT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 135/KH-UBND
ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 -
2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022 và kế hoạch khung giai đoạn 2022 -
2025.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh ứng dụng TMĐT, các giải pháp công
nghệ số và các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ tiên tiến như: công nghệ thẻ
thông minh, công nghệ block chain, mã vạch,... vào các hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
- Duy trì hoạt động thường xuyên và
nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Nghệ An tại địa chỉ http://37nghean.com.
Triển khai ứng dụng mô hình quản lý các website TMĐT, các hoạt động giao dịch
thương mại thông qua các trang mạng xã hội (facebook, zalo,...).
- Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất nông nghiệp đưa các sản phẩm lên sàn TMĐT,
tham gia chuỗi cung ứng hàng hóa trên các sàn TMĐT lớn trong và ngoài nước, tạo
dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
TMĐT, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng tiếp cận các thị trường trong và
ngoài nước.
- Xây dựng nền tảng trực tuyến cho hoạt
động phân phối, phát triển thị trường trực tuyến cho các sản phẩm được dán nhãn
sinh thái, thân thiện với môi trường.
- Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp và người dân đẩy mạnh chuyển đổi số và thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
thuộc Bộ Công Thương triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án phát triển
TMĐT quốc gia nhằm hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân ứng dụng hiệu quả
TMĐT trong sản xuất, kinh doanh.
5. Phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Phối hợp với bộ, ngành Trung ương tổ
chức các chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,... cho cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác quản lý, xúc tiến thương mại để nâng cao năng
lực quản lý, phân tích thông tin thị trường, đẩy mạnh hoạt động thương mại đáp ứng
yêu cầu bối cảnh hội nhập kinh tế và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp,
Hiệp hội doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo, phổ biến kiến thức,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ; chú trọng
đào tạo kỹ năng quản lý, kỹ năng chuyên môn, văn minh thương mại cho lao động
trong ngành, nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Đẩy mạnh hợp tác ba bên (Nhà nước -
Nhà trường - Doanh nghiệp), phát triển thị trường lao động; hướng dẫn, hỗ trợ
doanh nghiệp trong đào tạo và tuyển dụng lao động có chất lượng phục vụ sản xuất,
kinh doanh.
6. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục
tiêu, quan điểm, định hướng, nhiệm vụ, kết quả của Chiến lược và các chính
sách, pháp luật về phát triển thương mại, về phân phối xanh, tiêu dùng xanh và
phát triển bền vững đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh
nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân trên địa bàn tỉnh
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng và phát hành ấn phẩm,
chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, bản tin,... nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự
đồng thuận, thống nhất trong triển khai thực hiện.
- Nâng cao chất lượng thu thập thông
tin, năng lực nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng, mặt hàng của
các cơ quan quản lý lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường hoạt động
cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp,
người sản xuất cũng như người tiêu dùng.
- Thu thập thông tin về các cơ sở sản
xuất sản phẩm thân thiện môi trường trên địa bàn, cung cấp thông tin cho các cơ
sở phân phối hiện đại lớn cũng như người tiêu dùng; tổ chức các kênh thông tin
và thực hiện quảng bá sản phẩm thân thiện môi trường, cơ sở phân phối bền vững
tới người tiêu dùng thông qua hoạt động truyền thông và các hội nghị, hội thảo...;
- Tuyên truyền, vận động, triển khai
các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững;
sử dụng các sản phẩm có thể phân hủy, tái sử dụng, tiến tới chấm dứt việc sử dụng
túi ni lông, sản phẩm nhựa khó phân hủy, dùng một lần.
- Nghiên cứu, đề xuất đưa chỉ tiêu về
khảo sát TMĐT vào bộ chỉ tiêu thống kê tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh hàng năm.
7. Thúc đẩy ứng dụng
khoa học và công nghệ phát triển thương mại
- Tiếp tục triển khai hỗ trợ tổ chức,
cá nhân trên địa bàn chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ và các hoạt động
khoa học, công nghệ theo Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND
tỉnh. Tăng cường hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong thực hiện xác lập quyền sở
hữu công nghiệp và truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm hàng hóa của đơn vị
mình.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản
lý trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng
dụng trong phương thức kinh doanh TMĐT; thúc đẩy phát triển, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ cao vào các hoạt động kinh doanh; thúc đẩy việc sử dụng các ứng
dụng, tiện ích mới như truy xuất nguồn hàng, QR Code, Data Matrix, RFID tại các
kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại...; ứng dụng khoa học và
công nghệ và thông tin hiện đại thúc đẩy phân phối xanh bền vững thông qua phát
triển khoa học và công nghệ hiện đại, hỗ trợ phát triển hoạt động sản xuất và
tiêu dùng bền vững theo hướng kinh tế tuần hoàn.
- Tăng cường triển khai ứng dụng công
nghệ cao vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả.
8. Đổi mới, tăng
cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động
thương mại
- Cải cách phương thức quản lý, chuyển
đổi theo hướng số hóa công tác quản lý thông qua việc xây dựng và đưa vào vận
hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn về thương mại...;
đẩy mạnh xã hội hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý nhà nước về
thương mại nhằm hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp
trong bối cảnh mới.
- Tổ chức triển khai hiệu quả quy hoạch
phát triển thương mại làm cơ sở để phân bổ nguồn lực, thu hút đầu tư, tạo cực
tăng trưởng, liên kết vùng... theo đúng quy luật của thị trường, giảm áp lực về
đầu tư từ ngân sách nhà nước; đồng thời tổ chức quản lý và khai thác hiệu quả hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện có; tăng cường công tác phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
thương mại, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến bảo đảm quốc phòng, an ninh,
an toàn xã hội và môi trường.
- Tăng cường công tác điều hành giá cả
nhằm kiểm soát lạm phát; xã hội hóa công tác bình ổn thị trường; triển khai hiệu
quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết
yếu; tổ chức Chương trình bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời
gian tiêu dùng cao điểm.
9. Nâng cao ý thức,
đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động thương mại
- Thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ môi
trường và các quy định pháp luật liên quan về bảo vệ môi trường trong các hoạt
động thương mại trên địa bàn tỉnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hoạt động
thương mại gây ô nhiễm môi trường nhằm cải thiện môi trường và bảo tồn thiên
nhiên.
- Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại trong việc chấp hành các quy
định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải
rắn trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án.
- Quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm
và bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, quản lý tốt công tác thu
hồi, thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong hoạt động
phân phối hàng hóa.
- Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế công
nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu
thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ.
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường
cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể; thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho
các chủ cơ sở kinh doanh và người lao động trong ngành thương mại.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Nguồn vốn thực
hiện
- Nguồn ngân sách nhà nước (trung
ương và địa phương) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA, các
nguồn tài trợ, viện trợ khác được huy động theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Phân công
trách nhiệm
a) Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm và 05 năm, tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và tham mưu báo cáo Chính phủ, Bộ Công Thương theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan rà soát, đề
xuất các nội dung về phát triển thương mại để tích hợp vào quy hoạch tỉnh, quy
hoạch vùng, quy hoạch quốc gia nhằm đảm bảo tính thống nhất.
- Xây dựng và triển khai các chính
sách về phát triển thương mại, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại,
phát triển hệ thống phân phối xanh, tiêu dùng xanh, liên kết bền vững giữa sản
xuất - phân phối - tiêu dùng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, hệ thống hóa các văn
bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến phát triển thương mại, để kịp thời
ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định chồng chéo, không
phù hợp nhằm khuyến khích, thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí,
lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công và các văn bản liên quan.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án
Phát triển doanh nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2025 và Đề án Cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021
- 2025.
- Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch thực hiện các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, phát
triển các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại.
c) Sở Tài chính: Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ
được cân đối từ nguồn vốn sự nghiệp trong khả năng cân đối của ngân sách địa
phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
d) Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về
mục tiêu, quan điểm, định hướng, nhiệm vụ, kết quả của Chiến lược và các chính
sách, pháp luật về phát triển thương mại, về phân phối xanh, tiêu dùng xanh và
phát triển bền vững thông qua các hoạt động truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, truyền hình, truyền thanh, báo điện tử, báo giấy; xây dựng
chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, bản tin,... nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự
đồng thuận, thống nhất trong triển khai thực hiện. Tổ chức thông tin tuyên truyền,
phổ biến và cung cấp các thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ cho
các doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường.
- Triển khai chính sách, quy định về
giao dịch điện tử và quản lý các nền tảng số.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị
xã và cơ quan, tổ chức liên quan đẩy mạnh việc đưa các sản phẩm nông nghiệp lên
sàn TMĐT, tham gia chuỗi cung ứng TMĐT để từng bước hình thành chuỗi cung ứng sản
phẩm, thương hiệu Việt.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai chính sách hỗ trợ trong
chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp,
quản lý chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản
phẩm, dịch vụ và hoạt động lưu thông phân phối trên thị trường.
- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân xây dựng,
áp dụng hoặc chứng nhân hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; đồng
thời hướng dẫn, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở hoặc chứng nhận hợp chuẩn,
chứng nhận hợp quy, sản phẩm chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật địa phương,
quy chuẩn quốc gia.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về năng
suất chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa cho các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể
kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi
giá trị hàng nông, thủy sản.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh xây dựng các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản,
đặc trưng của tỉnh tại địa bàn trong và ngoài tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường hoạt động
kết nối các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông, thủy sản với các doanh nghiệp
phân phối.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, kế
hoạch liên quan phát triển sản phẩm chăn nuôi, cây ăn quả, sản phẩm nông nghiệp
chủ lực... trên địa bàn tỉnh gắn với thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nông sản.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Công Thương, các sở,
ngành có liên quan và UBND cấp huyện bổ sung quỹ đất hợp lý để xây dựng kết cấu
hạ tầng thương mại phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh.
Đồng thời, triển khai công tác quản lý nhà nước về môi trường nhằm đảm bảo thực
hiện các
i) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Nghiên cứu, xây dựng các chương
trình hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, tăng cường trao đổi công nghệ giữa
doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nhằm cập nhật thông tin, kiến thức mới cho
các chương trình đào tạo nghề đối với lĩnh vực thương mại.
- Thực hiện rà soát, cung cấp thông
tin thị trường lao động trên địa bàn; thiết lập hệ thống báo cáo nhu cầu nhân lực
qua đào tạo nghề nghiệp với dự báo thị trường lao động làm căn cứ và tạo điều
kiện cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp xây dựng kế hoạch hợp
tác trong đào tạo, tuyển dụng.
- Khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp
tự đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ công nghệ áp dụng vào lĩnh vực thương mại.
k) Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
tiếp tục rà soát, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với
các công trình kết cấu hạ tầng thương mại; cấp phép xây dựng và quản lý hoạt động
xây dựng hạ tầng kỹ thuật thương mại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
l) Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy
phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến phát triển thương mại, để kịp thời sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp; ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với
các quy định và điều kiện thực tế của các địa phương nhằm khuyến khích, thu hút
mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh.
m) Cục Thuế tỉnh: Tăng cường triển khai các quy định pháp luật về quản lý thuế, chống thất
thu ngân sách và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn.
n) Cục Quản lý thị trường tỉnh Nghệ
An
Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường
trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn
chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại, đặc biệt là
hàng hóa giả chức nhận nhãn xanh trong thị trường nội địa.
o) Cục Thống kê tỉnh Nghệ An
Phối hợp Sở Công Thương và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất đưa chỉ tiêu về khảo sát TMĐT vào bộ
chỉ tiêu thống kê tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm.
p) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh thực hiện các
hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch để thu hút đầu tư phát
triển hạ tầng thương mại, quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm của tỉnh; hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh tìm kiếm đối tác sản xuất
kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ doanh nhân gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu, sản phẩm cho các doanh nghiệp trên địa bàn của tỉnh.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin liên quan
đến môi trường đầu tư, kinh doanh, nhằm triển khai có hiệu quả các hoạt động
thu hút đầu tư và phát triển thương mại.
q) UBND các huyện, thành phố, thị
xã
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật, chính sách phát phát triển thương mại trong nước đến cán bộ
công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã và nhân trên địa
bàn.
- Thu hút các nguồn lực đầu tư phát
triển hạ tầng thương mại trên địa bàn; đồng thời lồng ghép các nguồn lực để xây
dựng mới, cải tạo nâng cấp các chợ truyền thống mang tính văn hóa, chợ tại vùng
nông thôn, biên giới bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả.
- Rà soát quy hoạch, bố trí quỹ đất
phù hợp với điều kiện và quy mô phát triển để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại
trong quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện.
- Bố trí kinh phí để triển khai các
nhiệm vụ được cân đối từ nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước hiện hành.
- Phối hợp với lực lượng quản lý thị
trường và các cơ quan có chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, bảo
đảm trật tự thị trường trên địa bàn.
3. Chế độ thông
tin báo cáo
Căn cứ nội dung Kế hoạch này các sở,
ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ hằng năm trước ngày 10/12 hoặc
đột xuất báo cáo kết quả thực hiện, khó khăn vướng mắc trong quá trình triển
khai (nếu có) về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, KT (TP, Q).
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|