Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 72/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/04/2022 |
Ngày có hiệu lực | 28/04/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Trần Phước Hiền |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Quyết định số 111/QĐ-BCT ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 749/TTr-SCT ngày 22/4/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung như sau:
1. Mục đích
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh Quảng Ngãi, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi.
Đẩy mạnh phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững; đóng vai trò quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế của tỉnh; kết nối tiêu dùng, tạo chuỗi phân phối sản phẩm sản xuất của tỉnh từ khâu sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt đến khâu phân phối, tiêu dùng gắn với chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
2. Yêu cầu
Bám sát các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Kế hoạch và thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại của tỉnh để cụ thể hóa trách nhiệm và phân công cụ thể cho từng đơn vị, địa phương; có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp để nâng cao trách nhiệm quản lý của nhà nước đối với phát triển thương mại trong nước phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo hướng hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, là bệ đỡ, điểm tựa vững chắc cho sản xuất của tỉnh ngày càng đổi mới, phát triển; xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề vững chắc để tham gia hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2030
- Đến năm 2030 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (viết tắt là TMBLHH&DTDVTD) (chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 8%-9%/năm.
- Tỷ trọng TMBLHH&DTDVTD của khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 85%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 15% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh.
- TMBLHH&DTDVTD trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) chiếm khoảng 38% trong TMBLHH&DTDVTD của tỉnh.
- Thương mại điện tử phát triển nhanh, áp dụng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đầy đủ, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong giao dịch. Phấn đấu đến năm 2030 doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5% TMBLHH&DTDVTD cả tỉnh, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 12%/năm; phấn đấu đạt 30% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử uy tín trong và ngoài nước.
- Hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ sở cung cấp điện, nước, viễn thông và truyền thông sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán và thanh toán qua phương tiện điện tử.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại phát triển đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại; hạ tầng thương mại khu vực thành thị được hiện đại hóa, áp dụng công nghệ số trong quản lý, khai thác, vận hành hoạt động thương mại; hạ tầng thương mại thiết yếu khu vực nông thôn được phát triển đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của người dân.
b) Giai đoạn 2031-2045
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân 12%-12,5%/năm.
+ Tỷ trọng TMBLHH&DTDVTD của khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 80%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 20% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh.
+ TMBLHH&DTDVTD trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) chiếm khoảng 50% trong TMBLHH&DTDVTD của tỉnh.
- Thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại. Phấn đấu đến năm 2045 doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 15% TMBLHH&DTDVTD cả tỉnh, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 13%/năm; phấn đấu đạt 50% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử uy tín trong và ngoài nước.
- Triển khai cơ chế, chính sách để đạt hiệu quả cao trong quản lý nhà nước đối với thương mại và môi trường kinh doanh thông thoáng, trong đó, cơ quan quản lý nhà nước chỉ tham gia điều chỉnh thị trường khi có bất ổn gây đột biến thị trường, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn xã hội trong tỉnh; đối với các vấn đề khác của thị trường, chỉ định hướng quản lý thông qua hệ thống thể chế, chính sách, các công cụ tài chính, tín dụng, các đòn bẩy kinh tế phù hợp với cam kết hội nhập.
- Hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại; được dán nhãn công trình thương mại xanh, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, phòng, chống cháy nổ...; 100% hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành áp dụng công nghệ số, hạ tầng thương mại nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo phát triển đầy đủ theo quy hoạch; các loại hình hiện đại như cửa hàng tiện lợi, siêu thị chuyên doanh, trung tâm thương mại chiếm đa số, đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong phân phối bán lẻ hàng hóa trên thị trường.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Quyết định số 111/QĐ-BCT ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 749/TTr-SCT ngày 22/4/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung như sau:
1. Mục đích
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh Quảng Ngãi, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi.
Đẩy mạnh phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững; đóng vai trò quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế của tỉnh; kết nối tiêu dùng, tạo chuỗi phân phối sản phẩm sản xuất của tỉnh từ khâu sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt đến khâu phân phối, tiêu dùng gắn với chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
2. Yêu cầu
Bám sát các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Kế hoạch và thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại của tỉnh để cụ thể hóa trách nhiệm và phân công cụ thể cho từng đơn vị, địa phương; có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp để nâng cao trách nhiệm quản lý của nhà nước đối với phát triển thương mại trong nước phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo hướng hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, là bệ đỡ, điểm tựa vững chắc cho sản xuất của tỉnh ngày càng đổi mới, phát triển; xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề vững chắc để tham gia hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2030
- Đến năm 2030 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (viết tắt là TMBLHH&DTDVTD) (chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 8%-9%/năm.
- Tỷ trọng TMBLHH&DTDVTD của khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 85%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 15% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh.
- TMBLHH&DTDVTD trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) chiếm khoảng 38% trong TMBLHH&DTDVTD của tỉnh.
- Thương mại điện tử phát triển nhanh, áp dụng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đầy đủ, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong giao dịch. Phấn đấu đến năm 2030 doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5% TMBLHH&DTDVTD cả tỉnh, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 12%/năm; phấn đấu đạt 30% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử uy tín trong và ngoài nước.
- Hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ sở cung cấp điện, nước, viễn thông và truyền thông sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán và thanh toán qua phương tiện điện tử.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại phát triển đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại; hạ tầng thương mại khu vực thành thị được hiện đại hóa, áp dụng công nghệ số trong quản lý, khai thác, vận hành hoạt động thương mại; hạ tầng thương mại thiết yếu khu vực nông thôn được phát triển đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của người dân.
b) Giai đoạn 2031-2045
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân 12%-12,5%/năm.
+ Tỷ trọng TMBLHH&DTDVTD của khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 80%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 20% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh.
+ TMBLHH&DTDVTD trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) chiếm khoảng 50% trong TMBLHH&DTDVTD của tỉnh.
- Thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại. Phấn đấu đến năm 2045 doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 15% TMBLHH&DTDVTD cả tỉnh, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 13%/năm; phấn đấu đạt 50% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử uy tín trong và ngoài nước.
- Triển khai cơ chế, chính sách để đạt hiệu quả cao trong quản lý nhà nước đối với thương mại và môi trường kinh doanh thông thoáng, trong đó, cơ quan quản lý nhà nước chỉ tham gia điều chỉnh thị trường khi có bất ổn gây đột biến thị trường, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn xã hội trong tỉnh; đối với các vấn đề khác của thị trường, chỉ định hướng quản lý thông qua hệ thống thể chế, chính sách, các công cụ tài chính, tín dụng, các đòn bẩy kinh tế phù hợp với cam kết hội nhập.
- Hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại; được dán nhãn công trình thương mại xanh, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, phòng, chống cháy nổ...; 100% hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành áp dụng công nghệ số, hạ tầng thương mại nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo phát triển đầy đủ theo quy hoạch; các loại hình hiện đại như cửa hàng tiện lợi, siêu thị chuyên doanh, trung tâm thương mại chiếm đa số, đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong phân phối bán lẻ hàng hóa trên thị trường.
1. Phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm hàng hóa chủ yếu trên thị trường; tiếp tục phát triển các doanh nghiệp quy mô lớn trên địa bàn tỉnh có khả năng dẫn dắt thị trường, tạo sức lan tỏa đối với các doanh nghiệp vệ tinh, hạn chế sự phụ thuộc, chi phối của các doanh nghiệp nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia.
2. Thực hiện cơ cấu lại ngành thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa, công nghệ hóa phương thức kinh doanh; tăng cường kết nối, tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, các hệ sinh thái toàn cầu và khu vực.
3. Phát triển thương mại điện tử, thanh toán điện tử và các công cụ thanh toán mới, hạn chế dùng tiền mặt; khuyến khích đầu tư, phát triển công nghệ, kết nối hạ tầng công nghệ thông tin để đảm bảo tính an toàn và thuận tiện cho người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch thương mại điện tử.
4. Xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh đồng bộ, hiện đại và bền vững, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường trên từng huyện, thị xã, thành phố trong từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa của tỉnh và hỗ trợ xuất khẩu; tập trung ưu tiên các loại hình hạ tầng thương mại có tính lan tỏa, có tác động hỗ trợ sản xuất lưu thông. Đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng thương mại khu vực nông thôn.
5. Tập trung tháo gỡ khó khăn, xây dựng và thực hiện các chính sách để hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp, các chủ thể tham gia vào chuỗi sản xuất và cung ứng hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản để tăng cường kết nối giữa vùng sản xuất và thị trường tiêu thụ, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
6. Hình thành và phát triển các chuỗi phân phối sản phẩm của tỉnh theo hướng bền vững; đẩy mạnh liên kết trong chuỗi cung ứng gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm thân thiện với môi trường, được dán nhãn sinh thái.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế thương mại trong nước và hội nhập với thương mại quốc tế.
8. Đổi mới toàn diện công tác xúc tiến thương mại, đa dạng hóa các phương thức, lựa chọn các công cụ và biện pháp xúc tiến thương mại phù hợp nhằm bảo đảm đúng đối tượng, đạt được các mục tiêu và hiệu quả cao.
9. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác bảo đảm trật tự và bình ổn thị trường, chủ động tổ chức thực thi chặt chẽ các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực chống bán phá giá, kiểm soát tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, thâu tóm thị trường, hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi Luật Thương mại 2005; các quy định về quản lý hàng hóa lưu thông trên thị trường, bao gồm: quy định về nhãn, mác hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, truyền thông quảng cáo, thông tin thị trường, ...; khung pháp lý về quản lý thị trường,... tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, phù hợp với bối cảnh tình hình mới trong nước và hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Tham gia xây dựng, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại; các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng đồng bộ, hiện đại; xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo từng giai đoạn.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính; Quyết định số 649/QĐ-UBND ngày 26/7/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2025; tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh việc cung ứng và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến cho các chủ thể hoạt động kinh doanh trên thị trường.
- Thực hiện các quy định, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về hệ thống phân phối xanh, trước tiên phải đẩy mạnh hệ thống phân phối bán lẻ bao gồm chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên địa bàn tỉnh; xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối xanh, bền vững, chính sách thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP và những sản phẩm đặc trưng của tỉnh thân thiện môi trường trong các hệ thống phân phối.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh phù hợp với các văn bản của Trung ương và thực tiễn của tỉnh trong điều kiện mới.
- Công tác Quản lý thị trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hiệu quả các Kế hoạch của UBND tỉnh: số 106/KH-UBND ngày 19/7/2021 về triển khai thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025; số 133/KH-UBND ngày 20/9/2021 về việc hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ứng phó với tác động của dịch Covid-19; số 159/KH-UBND ngày 15/11/2021 về triển khai thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; số 02/KH-UBND ngày 07/01/2022 về Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường trong nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Đẩy mạnh liên kết chuỗi cung ứng gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm thân thiện với môi trường được dán nhãn sinh thái; hình thành chuỗi liên kết bền vững giữa nhà sản xuất, phân phối, cung ứng, tiêu dùng.
- Tăng cường phát huy đổi mới phương thức, lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường vào các chương trình kích cầu tiêu dùng, kết nối cung cầu hàng hóa, tiêu thụ nông sản thông qua các chuỗi sự kiện thường niên như: Lễ hội, phiên chợ, Hội chợ, Tuần lễ nông sản, các hội nghị về xúc tiến tiêu thụ nông sản nhằm quảng bá kết nối giữa các doanh nghiệp phân phối đưa nông sản của tỉnh thâm nhập vào các kênh phân phối chính thống, hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trong cả nước và từng bước thâm nhập vào thị trường quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của các làng nghề, các hộ nông dân, hợp tác xã, ....) trong hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và quảng bá các đặc sản vùng miền, sản phẩm tiêu biểu, sản phẩm chủ lực của tỉnh.
3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh
- Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư hạ tầng thương mại; tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng thương mại; quản lý, sử dụng và khai thác hạ tầng thương mại hiệu quả; tích cực áp dụng hệ thống quản lý năng lượng trong lưu kho, phân phối; triển khai tốt Chương trình phát triển mạng lưới chợ chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ, có lồng ghép vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản và cơ sở cung ứng, phân phối; xây dựng hệ thống kho tổng hợp, chuyên dụng, kho lạnh phục vụ bình ổn thị trường; triển khai công tác quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn gắn kết các vùng sản xuất; phát triển và quản lý các loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, máy bán hàng tự động, điểm bán sản phẩm OCOP,...; xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến, cung cấp thông tin dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại và cung cấp thông tin tư vấn pháp luật liên quan đến dự án đầu tư, giúp doanh nghiệp hiểu rõ và tạo niềm tin cho doanh nghiệp khi tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, đánh giá và từng bước áp dụng hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các loại hình hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh, tăng cường công tác quản lý để phù hợp với nhu cầu thực tiễn; ứng dụng mô hình các cơ sở phân phối xanh, bền vững trên cơ sở tăng cường áp dụng hệ thống quản lý năng lượng hiệu quả trong lưu kho, phân phối.
- Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ Logistics của tỉnh Quảng Ngãi phù hợp với từng giai đoạn, thu hút đầu tư phát triển dịch vụ Logistics đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
4. Phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình Chuyển đổi số quốc gia, Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia; ứng dụng mô hình quản lý các sàn giao dịch thương mại điện tử, các website bán hàng điện tử, hoạt động giao dịch thương mại thông qua diễn đàn, mạng xã hội; triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số Vpostcode, các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử và logistics, hệ thống truy xuất nguồn gốc chuẩn hóa quy trình, nền tảng trực tuyến cho hoạt động phân phối, các chương trình, đề án thương mại điện tử hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử.
- Phối hợp với các nền tảng thương mại điện tử để tạo các gian hàng, hỗ trợ đưa các sản phẩm lên sàn thương mại điện tử. Hỗ trợ tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử cho các mặt hàng nông sản, xây dựng mối liên kết giữa nhà sản xuất, doanh nghiệp logictis và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.
- Xây dựng các giải pháp để phát triển ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng thiết bị di động và phát triển nội dung số cho thương mại điện tử; triển khai các chương trình, giải pháp để xây dựng thương hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực của tỉnh, ứng dụng nền tảng trực tuyến cho hoạt động phân phối, tập trung phát triển thị trường trực tuyến cho các sản phẩm dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm đối với sản phẩm hàng hóa của tỉnh, nhất là sản phẩm nông nghiệp, vừa thúc đẩy việc chuẩn hóa quy trình sản xuất an toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sản xuất, phân phối và người tiêu dùng.
- Phát triển giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm giao dịch, thúc đẩy các nền tảng POS thông minh, dùng chung tại điểm bán hàng. Phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên quan triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số Vpostcode, các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử và logistics.
5. Phát triển, nâng cao nguồn nhân lực
- Đáp ứng yêu cầu hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn về năng lực tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại, kỹ năng quản lý, kỹ năng chuyên môn.
- Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân với các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo của tỉnh nhằm hướng đến mục tiêu góp phần xây dựng đội ngũ doanh nhân trẻ tài năng, làm giàu và phát triển bền vững doanh nghiệp.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, hộ kinh doanh ... trên địa bàn tỉnh về thương mại điện tử theo địa phương và lĩnh vực kinh doanh; các mô hình thương mại điện tử Việt Nam và thế giới; lập kế hoạch ứng dụng và triển khai thương mại điện tử cho doanh nghiệp; các kỹ năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến; các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên internet; xây dựng và quản trị website thương mại điện tử; ứng dụng marketing trực tuyến; sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo, các chương trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng văn minh thương mại cho các hộ kinh doanh ở khu vực nông thôn.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thuộc Bộ Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương khai thác có hiệu quả thông tin thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt là những thông tin phân tích, dự đoán, dự báo thị trường để định hướng phát triển sản xuất, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp phân phối tiêu thụ sản phẩm của tỉnh ứng phó với những biến động bất lợi của thị trường.
- Tăng cường hoạt động cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản xuất, người tiêu dùng; thu thập thông tin về cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cung cấp thông tin các cơ sở phân phối hiện đại quy mô lớn đến người tiêu dùng để thuận tiện kết nối, mua sắm.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng, doanh nghiệp và xã hội, triển khai các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững nhằm mục tiêu dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng xã hội ít chất thải, hài hòa, thân thiện môi trường thông qua xây dựng các hoạt động truyền thông riêng biệt trên các kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) và thông qua các hội nghị, hội thảo, xây dựng cẩm nang, ấn phẩm...
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành và triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh... theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông.
7. Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển thương mại trong nước
- Đẩy mạnh hiệu quả triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh logistics áp dụng các công nghệ kinh doanh và quản lý hiện đại; ứng dụng thương mại điện tử phù hợp từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ, vận động các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý trong hoạt động kinh doanh, tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng dụng trong phương thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính, điện thoại di động, ...
- Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao vào các hoạt động kinh doanh; thúc đẩy việc sử dụng các ứng dụng, tiện ích mới như truy xuất nguồn hàng, QR Code, Data Matrix, RFID tại các kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý thị trường thông qua triển khai ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên thị trường, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm ngày càng tinh vi của các đối tượng gian lận thương mại.
- Thực thi hiệu quả hệ thống pháp luật, các đề án, chiến lược của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tập trung cải cách phương thức quản lý theo hướng số hóa; tập trung công tác quy hoạch phát triển thương mại; quản lý, khai thác hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại; thực hiện giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại, đặc biệt là hàng hóa giả chứng nhận nhãn xanh; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.
9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại
- Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại trên thị trường trong tỉnh, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm hoạt động thương mại gây ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
- Phát triển hạ tầng thương mại cần phải có sự đánh giá tác động của môi trường, phải triệt để tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án.
- Quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, quản lý tốt công tác thu hồi, thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong hoạt động phân phối hàng hóa.
- Tăng cường quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ; đồng thời nâng cao năng lực quản lý môi trường cho đội ngũ cán bộ công chức, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể.... nhằm thực hiện thắng lợi "môi trường xanh" trong hoạt động thương mại.
(Chi tiết theo phụ lục đính kèm)
1. Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch từ các nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong nguồn kinh phí ngân sách hằng năm và các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của Kế hoạch này với các chương trình, đề án khác trên địa bàn tỉnh để huy động tối đa nguồn lực của tỉnh và địa phương nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, hàng năm vào thời điểm lập dự toán các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng cân đối ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi Bộ Công Thương, UBND tỉnh; tham mưu tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, nội dung về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong nước và quốc tế; phát triển thương mại điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Công Thương, Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực cho đầu tư, phát triển ngành thương mại trong nước của tỉnh.
- Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính, Công Thương kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả.
Chủ trì, cân đối, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, nghiên cứu, đề xuất chính sách, quy định về giao dịch điện tử và quản lý các nền tảng số; các chương trình, đề án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Tuyên truyền, phổ biến và cung cấp các thông tin cần thiết, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan đẩy mạnh việc lưu thông, phân phối hàng Việt Nam ở thị trường trong nước thông qua mạng bưu chính, trong đó quan tâm, chú trọng thị trường nông thôn, để từng bước hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm, thương hiệu Việt.
- Tổ chức triển khai các chính sách hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng trí tuệ nhân tạo; chuyển giao, đổi mới công nghệ nhằm gia tăng hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm, dịch vụ lưu thông, phân phối trên thị trường.
- Phối hợp triển khai các nội dung của Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các địa phương xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường hoạt động kết nối các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản với các doanh nghiệp phân phối trên địa bàn tỉnh; triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Dự án, nhiệm vụ Xúc tiến thương mại của ngành nông nghiệp.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2021 - 2025) tỉnh Quảng Ngãi để tích hợp vào quy hoạch tỉnh. Trong đó, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở ngành liên quan trong công tác bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư phát triển thương mại trong nước theo thẩm quyền quản lý.
- Nghiên cứu, cập nhật các ngành nghề liên quan đến lĩnh vực thương mại, nhằm định hướng cho các học sinh và phụ huynh trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển và đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lĩnh vực thương mại trong nước.
- Tăng cường liên kết, hỗ trợ các doanh nghiệp về đào tạo để phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bao gồm: đào tạo chuyên ngành quản trị doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng, quản lý trung tâm logistics, marketing, bán hàng...
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá của một số nghề thuộc lĩnh vực thương mại để đặt hàng đào tạo các nghề trình độ cao đẳng, trung cấp phục vụ phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh như du lịch, cảng biển,...
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác tuyên truyền, hướng nghiệp cho học sinh THCS, THPT vào các học nghề thuộc nhóm ngành logistics, dịch vụ du lịch để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các hình thức khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ công nghệ áp dụng vào lĩnh vực thương mại trong nước.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: phổ biến, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam trong hoạt động đầu tư xây dựng.
11. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại... và bảo đảm trật tự thị trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Tổng hợp, báo cáo thống kê và báo cáo kết quả điều tra thống kê do các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn tỉnh cung cấp; đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu của Kế hoạch; cung cấp thông tin phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của cấp trên và cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược phù hợp với chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch này; phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Nghiên cứu xây dựng quy hoạch, bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của địa phương.
- Phối hợp với lực lượng quản lý thị trường tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo đảm trật tự thị trường trên địa bàn.
Các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao, lồng ghép với các chương trình, đề án có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Định kỳ trước ngày 10/6 và ngày 10/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để rà soát, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để xem xét, giải quyết theo quy định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh)
STT |
Tên chương trình, nhiệm vụ |
Cơ quan thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Cấp phê duyệt |
Kết quả của chương trình/ nhiệm vụ |
Thời gian |
1 |
Triển khai hiệu quả kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị liên quan |
|
Báo cáo, chương trình |
Triển khai hằng năm đến năm 2030 |
2 |
Tăng cường công tác kết nối cung cầu hàng hóa, chương trình xúc tiến thương mại |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị liên quan |
|
Hội nghị, các chương trình kết nối, các hoạt động kết nối cung cầu Các Hội chợ, phiên chợ hàng Việt |
Triển khai hằng năm đến năm 2030 |
3 |
Xây dựng, triển khai thực hiện Chương trình phát triển chợ và quản lý chợ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định, kế hoạch |
2023-2025 |
4 |
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều tra thị trường |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị liên quan |
UBND tỉnh |
hệ thống thông tin dữ liệu |
2023-2025 |
5 |
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối trong tỉnh ứng dụng công nghệ mới nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực phân phối hàng hóa thông qua các kênh phân phối hiện đại trong và ngoài tỉnh |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan |
|
Đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp Nhân rộng mô hình cho cộng đồng doanh nghiệp |
Hằng năm |
6 |
Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành kế hoạch phát triển dịch vụ Logistics tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025; Quyết định số 691/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu quả Logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Nội Vụ, Sở tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư Pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Cục Hải Quan, Cảng vụ hàng hải Quảng Ngãi |
|
Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ logistics, rút ngắn thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh...Trọng tâm đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là các dự án doanh nghiệp chế xuất tại Khu công nghiệp VSIP Quảng Ngãi, các dự án quy mô lớn và tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. |
Triển khai hằng năm |
7 |
Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch số 1389/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan |
|
Xây dựng thị trường và nâng cao lòng tin người tiêu dùng trong thương mại điện tử; Phát triển hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa; Phát triển và ứng dụng các công nghệ mới trong thương mại điện tử, hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp; phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử |
Triển khai hằng năm |
8 |
Triển khai Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và kế hoạch khung giai đoạn 2022 - 2025 |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan |
|
Triển khai thực hiện hiệu quả đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Tham gia hiệu quả hệ sinh thái xúc tiến thương mại, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại; Nâng cao nhận thức và năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy phát triển, tìm kiếm các cơ hội thương mại trong và ngoài nước. |
Triển khai hằng năm |
9 |
Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế Toàn diện khu vực (Hiệp định RCEP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 136/QĐ-UBND ngày 28/2/2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 1430/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA); Quyết định số 1148/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 về Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Chương trình nâng cao năng lực về thực thi các cam kết, quy định phát triển bền vững, quy định về thương mại và đầu tư đối với sản phẩm dịch vụ, công nghệ sử dụng tiết kiệm năng lượng, cacbon thấp trong hiệp định thương mại thế hệ mới EVFTA và CPTPP |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
|
Nhằm quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện từng nội dung của các Hiệp định RCEP, CPTPP, EVFTA, UKVFTA tới các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh; Thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của ngành, của đơn vị để thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội; bảo đảm tận dụng và phát huy các cơ hội, lợi ích mà các Hiệp định RCEP CPTPP, EVFTA, UKVFTA đem lại; đồng thời xây dựng, triển khai hiệu quả các biện pháp phòng ngừa và xử lý những tác động bất lợi có thể phát sinh trong quá trình thực hiện các Hiệp định RCEP, CPTPP, EVFTA, UKVFTA Các khóa tập huấn, Hỗ trợ thông tin và kết nối doanh nghiệp và các bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng các quy định, cam kết quốc tế trên môi trường trực tuyến. |
Hằng năm |
10 |
Kế hoạch tăng cường hiệu quả áp dụng và thực thi pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
UBND tỉnh |
Nâng cao nhận thức về các quy định của pháp luật cạnh tranh; vận dụng pháp luật cạnh tranh; Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh |
2022-2025 |
11 |
Chương trình hỗ trợ áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định, kế hoạch Các tài liệu hướng dẫn về áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn; Các mô hình, điển hình tốt về áp dụng kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực thương mại, tiêu dùng; Các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và kết nối các bên trong chuỗi sản xuất, phân phối và tiêu dùng; Các báo cáo đề xuất chính sách giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng. |
năm 2022-2024 |
12 |
Xây dựng, triển khai thực hiện Đề án thông tin tuyên truyền thực hiện chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Bộ Thông tin và truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan |
UBND tỉnh |
Xây dựng các hướng dẫn, mục tiêu, yêu cầu công tác tuyên truyền; các nội dung, phương thức, hình thức tuyên truyền; các giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền có hiệu quả |
Năm 2022-2023 |
13 |
Xây dựng, triển khai thực hiện Đề án Hỗ trợ xác lập và phát triển vùng sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan |
UBND tỉnh |
Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với tiêu thụ trên cơ sở lựa chọn sản phẩm nông nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh và công bố rộng rãi các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ để thu hút các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Tổ chức sản xuất tạo ra sản phẩm được chứng nhận hữu cơ phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ của khu vực và thế giới |
Năm 2022-2023 |
14 |
Xây dựng, triển khai phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan |
UBND tỉnh |
Nhằm phát triển bền vững chuỗi giá trị sản phẩm nông sản của tỉnh Quảng Ngãi Hiện đại hóa nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu và nâng cao chuỗi giá trị cho nông sản của tỉnh theo hướng hiện đại, đồng bộ, sản xuất hàng hóa với các sản phẩm đa dạng có chất lượng, mang lại giá trị gia tăng cao ở tỉnh Quảng Ngãi |
Năm 2022-2023 |
15 |
Xây dựng, triển khai đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi phù hợp với từng giai đoạn |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan |
UBND tỉnh |
Phát huy tiềm năng, lợi thế và truyền thống của địa phương để phát triển sản phẩm đặc sản có giá trị cao về kinh tế và văn hóa; Phát huy sáng tạo sức mạnh cộng đồng để tổ chức sản xuất và hình thành các sản phẩm gắn với giá trị cộng đồng; Phát triển liên kết theo chuỗi giá trị để nâng cao năng lực sản xuất và phát triển bền vững các sản phẩm hàng hóa. |
Hằng năm |
16 |
Xây dựng, triển khai Đề án “Hỗ trợ nâng cao khả năng nhận diện sản phẩm, kết nối kênh tiêu thụ nông sản đặc sản, chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề tỉnh Quảng Ngãi với cộng đồng các nhà bán lẻ. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan. |
UBND tỉnh |
Xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ cộng đồng các nhà bán lẻ nông sản đặc sản, chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề, đảm bảo an toàn thực phẩm “từ trang trại đến bàn ăn”. Nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu, kiểm soát chất lượng và truy xuất được nguồn gốc sản phẩm; tạo sự liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất và người cung ứng với thị trường tiêu thụ; nâng cao được giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường |
Hằng năm |