ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 727/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 15 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC “PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045” TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Quyết định
số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
“Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045";
Theo đề nghị của
Sở Công Thương tại công văn số 294/SCT-QLTM ngày 25 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước
giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Nam Định (sau
đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Phát triển thương
mại trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững,
là điểm tựa vững chắc cho sản xuất của tỉnh phát triển; xây dựng, phát triển
thương hiệu hàng hóa, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn
2021- 2030:
- Tổng mức hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt tốc độ tăng bình quân 10%. Tỷ trọng tổng
mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng khu vực kinh tế trong nước chiếm
khoảng 85%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 15%. Tổng
mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện
đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) chiếm 30-35%.
- Phấn đấu 35 -
40% doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các
sàn thương mại điện tử của tỉnh và các sàn cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
lớn trong và ngoài nước, 80% doanh nghiệp có website riêng quảng bá thương hiệu
sản phẩm…
- 80% hệ thống
các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại áp dụng phương thức
thẻ thanh toán và thanh toán qua phương tiện điện tử.
- Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại đồng bộ đa dạng, hài hòa giữa thương mại truyền
thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
thị trường trên địa bàn tỉnh. Hạ tầng thương mại khu vực thành thị được hiện đại
hóa, áp dụng công nghệ số hóa trong quản lý vận hành; hạ tầng thương mại thiết
yếu khu vực nông thôn được phát triển đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của người dân.
b) Giai đoạn
2031-2045:
- Tổng mức hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt tốc độ tăng bình quân 10-12%. Tỷ trọng tổng
mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng khu vực kinh tế trong nước chiếm
khoảng 75%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 25%. Tổng
mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện
đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) chiếm 50%.
- Phấn đấu 60%
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các sàn
thương mại điện của tỉnh và các sàn cung cấp dịch vụ thương mại điện tử lớn
trong và ngoài nước, 100% doanh nghiệp có website riêng quảng bá thương hiệu sản
phẩm…
- 100% hệ thống
các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại áp dụng phương thức
thẻ thanh toán và thanh toán qua phương tiện điện tử.
- Hệ thống kết cấu
hạ tầng thương mại được hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh, được dán nhãn công
trình thương mại xanh, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn gốc
xuất xứ hàng hóa, phòng chống cháy nổ... Hệ thống hạ tầng thương mại khu vực
thành thị vận hành dựa trên áp dụng công nghệ số hóa, hạ tầng thương mại khu vực
nông thôn phát triển đầy đủ theo quy hoạch, các loại hình hiện đại như cửa hàng
tiện lợi, siêu thị chuyên doanh, trung tâm thương mại chiếm số lượng lớn, dần đảm
bảo nhiệm vụ, vai trò chủ đạo trong phân phối bán lẻ hàng hóa trên thị trường.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tham gia xây dựng
thể chế, hoàn thiện chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và quản
lý hoạt động thương mại:
- Phối hợp tham
gia ý kiến với các Bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi Luật Thương mại 2005,
các quy định về quản lý hàng hóa lưu thông trên thị trường, bao gồm: quy định về
nhãn, mác hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, truyền thông quảng cáo, thông tin thị
trường... tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, phù hợp với bối cảnh tình hình mới
trong nước và hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước.
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính; Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) và chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025;
rà soát, tiếp tục cắt giảm các điều kiện đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục
hành chính liên quan đến hoạt động thương mại trong nước theo hướng giảm bớt thủ
tục không cần thiết và thời gian thực hiện, đẩy nhanh việc cung ứng và nâng cấp
các dịch vụ công trực tuyến cho các chủ thể hoạt động kinh doanh trên thị trường.
- Phối hợp thực
hiện các quy định, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về hệ thống phân phối xanh,
trước hết là hệ thống phân phối bán lẻ bao gồm chợ truyền thống, trung tâm
thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích phát triển hệ thống phân
phối xanh, bền vững, thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được dán nhãn sinh
thái, thân thiện môi trường trong các hệ thống phân phối.
2. Phát triển
doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các
chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa:
- Tăng cường kết
nối cung cầu hàng hóa; hình thành các chuỗi liên kết dọc (liên kết thành chuỗi
giá cung ứng của một hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hóa) và liên kết ngang (giữa
những doanh nghiệp cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh về một hoặc một nhóm
hàng hóa) giữa các nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ.
- Triển khai hiệu
quả Quyết định số 1170/QĐ-UBND ngày 04/6/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống chỉ dẫn
địa lý, ứng dụng công nghệ QR Code, Data Matrix, RFID với sản phẩm, hàng hóa
tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm trong nước; áp dụng mô hình chuỗi cung ứng
thông minh, vận dụng công nghệ dữ liệu lớn (big data) dự báo thị trường gắn kết
hiệu quả các quá trình sản xuất với nhu cầu thị trường.
- Đổi mới, nâng
cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại tiêu thụ nông sản
của tỉnh thông qua các hội nghị xúc tiến tiêu thụ nông sản nhằm quảng bá, gắn kết
giữa nhà sản xuất với các doanh nghiệp phân phối. Hỗ trợ các doanh nghiệp (đặc biệt
doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất của các làng nghề, các hộ nông dân,
các hợp tác xã…) trong hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và
quảng bá các đặc sản vùng miền, sản phẩm tiêu biểu chủ lực của tỉnh.
- Thực hiện Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường
trong nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia chuỗi liên kết,
chuỗi giá trị.
3. Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại:
- Phối hợp với Bộ
Công Thương xây dựng triển khai thực hiện Chương trình phát triển mạng lưới chợ
toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030; đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình quản lý
chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ tập trung cải tạo, nâng cấp
các chợ trung tâm huyện, thành phố hiện có và nâng cao chất lượng dịch vụ theo
hướng bảo đảm an toàn thực phẩm văn minh thương mại; đề xuất giải pháp thực hiện
hiệu quả công tác phát triển chợ nông thôn, ưu tiên bố trí, phân bổ vốn đầu tư
công phát triển các chợ truyền thống mang tính văn hóa cần bảo tồn.
- Rà soát đánh
giá và từng bước áp dụng hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các
loại hình hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh, đồng thời hướng dẫn các huyện,
thành phố trong công tác quản lý để phù hợp với nhu cầu thực tiễn; ứng dụng mô
hình các cơ sở phân phối xanh, bền vững trên cơ sở tăng cường áp dụng hệ thống
quản lý năng lượng hiệu quả trong lưu kho, phân phối.
- Phát triển mạng
lưới cơ sở thu mua nông sản, đặc sản của tỉnh và mạng lưới các cơ sở cung ứng,
phân phối hàng hóa tiêu dùng quy mô vừa và nhỏ theo mô hình hiện đại tại trung
tâm các huyện;
- Tăng cường hoạt
động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ tư vấn đầu tư nhằm thu hút được các dự án đầu tư
trong và ngoài nước phát triển kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh. Khuyến
khích thu hút đầu tư xây dựng hệ thống kho tổng hợp và chuyên dụng, kho lạnh, đặc
biệt là kho dự trữ, bảo quản hàng nông sản và hàng tiêu dùng thiết yếu để phục
vụ các đơn hàng lớn, đồng thời phục vụ bình ổn thị trường và cân đối cung cầu
trong các thời điểm bất ổn về giá trong và ngoài nước.
4. Phát triển thương
mại điện tử, loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa:
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày
24/7/2020 phát triển thương mại điện tử tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025.
- Phối với các Bộ,
ngành và đơn vị liên quan triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản
đồ số Vpostcode, ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa
trong thương mại điện tử và logistics.
- Hỗ trợ tham gia
chuỗi cung ứng thương mại điện tử cho các mặt hàng nông sản, xây dựng mối liên
kết giữa doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp logistics và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử để mở rộng thị trường tiêu thụ cho nông sản của tỉnh.
- Xây dựng và hỗ
trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ (công nghệ mã vạch, QR code,
chip NFC, công nghệ blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.
- Đẩy mạnh ứng dụng
hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm đối với sản phẩm hàng hóa của tỉnh, nhất
là sản phẩm nông nghiệp, vừa thúc đẩy việc chuẩn hóa quy trình sản xuất an
toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa bảo đảm quyền lợi chính đáng của người sản
xuất, phân phối và người tiêu dùng.
- Triển khai các
chương trình, để án thương mại điện tử hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh
doanh thương mại điện tử cho người dân nông thôn; phối hợp với các nền tảng
thương mại điện tử để tạo các gian hàng và hỗ trợ các HTX, trang trại, nhà vườn
và người dân nông thôn đưa các sản phẩm lên sàn thương mại điện tử; đổi mới,
phát triển các hình thức xúc tiến thương mại điện tử thông qua các trang thương
mại điện tử (sendo, Lazada, Shopee, facebook,...);
5. Đẩy mạnh tuyên
truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường, ứng dụng khoa học công
nghệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những diễn biến bất lợi của
thị trường:
- Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan thuộc Bộ Công Thương và các Bộ ngành Trung ương khai thác
có hiệu quả thông tin thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt là những thông
tin phân tích, dự đoán, dự báo thị trường để định hướng phát triển sản xuất, đồng
thời hỗ trợ các doanh nghiệp phân phối, tiêu thụ sản phẩm của tỉnh ứng phó với
những biến động bất lợi của thị trường.
- Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành và triển khai các hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh... theo hướng đồng bộ, kết nối liên
thông, hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ thông tin cho công tác hoạch định chính
sách và quản lý tất cả các doanh nghiệp, hộ kinh doanh…
- Phối hợp thu thập
thông tin về các cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường trên địa bàn tỉnh,
cung cấp thông tin cho các cơ sở phân phối hiện đại quy mô lớn và người tiêu
dùng để thuận tiện kết nối, mua sắm; tổ chức các kênh thông tin và thực hiện quảng
bá sản phẩm thân thiện môi trường, cơ sở phân phối bền vững tới người tiêu dùng
thông qua xây dựng hoạt động truyền thông riêng biệt trên các kênh truyền thông
(báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) và thông qua các hội nghị, hội thảo.
6. Phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Đổi mới và nâng
cao chất lượng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thương mại có khả năng làm chủ
và tiếp nhận các công nghệ quản lý hoạt động kinh doanh mới đáp ứng yêu cầu bối
cảnh hội nhập, yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; khuyến khích
doanh nghiệp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực
phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh;
chú trọng đào tạo kỹ năng quản lý, kỹ năng chuyên môn cho lao động trong ngành.
- Đẩy mạnh triển
khai thực hiện các đề án hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh,
kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho các đối tượng là những người
tham gia công tác quản lý chợ, hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, lao động
của ngành thương mại.
- Tổ chức các lớp
bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo trong cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về
thương mại điện tử theo địa phương và lĩnh vực kinh doanh; các mô hình thương mại
điện tử trên thế giới và Việt Nam: lập kế hoạch ứng dụng và triển khai thương mại
điện tử cho doanh nghiệp; các kỹ năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến;
các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên Internet, xây dựng và quản trị website
thương mại điện tử; ứng dụng marketing trực tuyến; sàn giao dịch thương mại điện
tử.
7. Đổi mới, tăng
cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động
thương mại thị trường trong nước:
- Tập trung cải
cách phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực phát triển.
Chuyển đổi theo hướng số hóa công tác quản lý thông qua việc ứng dụng hệ thống
tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn về thương mại..., đẩy mạnh
xã hội hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý nhà nước về thương mại
nhằm hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp trong bối cảnh
mới.
- Thực hiện hiệu
quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết
yếu trên địa bàn tỉnh; triển khai tích cực Chương trình bình ổn thị trường, đặc
biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm.
- Triển khai thực
hiện tốt công tác quy hoạch về hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại; nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong triển khai thực hiện các
dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến bảo
đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội và môi trường.
- Tăng cường hoạt
động thanh tra chuyên ngành, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn
chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm,
vệ sinh môi trường.
8. Nâng cao ý thức,
đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại:
- Triển khai có
hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2020, các văn bản của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh về công tác bảo vệ môi trường. Quy định bảo vệ môi trường trong các hoạt động
thương mại; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hoạt động thương mại gây ô nhiễm;
cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với các dự
án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, phải tuân thủ nghiêm các quy định,
tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn
trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án.
- Quản lý sử dụng
năng lượng tiết kiệm và bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, quản
lý tốt công tác thu hồi, thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải
trong hoạt động phân phối hàng hóa.
- Tăng cường năng
lực quản lý môi trường cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức,
đoàn thể, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường cho các chủ thể tham gia kinh doanh, lao động trong ngành
thương mại, cộng đồng và xã hội.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí để
thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện
hành; nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án,
chương trình, kế hoạch dự án khác; các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công
Thương:
- Là cơ quan đầu mối
chủ trì, phối hợp cùng với các Sở, ngành, UBND các huyện và thành phố Nam Định
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Xây dựng dự
toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình
UBND tỉnh quyết định. Thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.
- Kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương; tổng kết
tình hình thực hiện vào năm kết thúc Kế hoạch.
- Phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các
chính sách thu hút đầu tư phát triển thương mại trong nước, cơ chế chính sách
nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
nội địa.
- Triển khai các
nhiệm vụ, nội dung về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong nước;
phát triển thương mại điện tử; phát triển thương hiệu đối với nông sản của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương, và các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, phát triển thương mại của
tỉnh.
- Lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình
thực tế, khả năng cân đối ngân sách địa phương, hàng năm tham mưu trình UBND tỉnh
bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách
hiện hành.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Chủ trì phối hợp
với các cơ quan thuộc Bộ, ngành trung ương và các cơ quan liên quan xây dựng và
triển khai các chính sách, quy định về giao dịch điện tử và quản lý các nền tảng
số; triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc đề án do Bộ Thông tin và Truyền thông
chủ trì theo Quyết định số 1163/QĐ-TTg.
- Phối hợp với Sở
Công Thương, các cơ quan, tổ chức liên quan đẩy mạnh việc lưu thông, phân phối
hàng Việt Nam tại thị trường trong nước thông qua mạng bưu chính, trong đó quan
tâm, chú trọng thị trường nông thôn, để từng bước hình thành chuỗi cung ứng sản
phẩm, thương hiệu Việt.
5. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai các giải pháp về khoa học và công
nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm, dịch vụ và hoạt
động lưu thông phân phối trên thị trường; triển khai thực hiện chính sách khuyến
khích đổi mới công nghệ và ứng dụng, hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động
chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong lĩnh vực
lưu thông phân phối hàng hóa và dịch vụ.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các
chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi
cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông sản, thực phẩm; tăng cường hoạt động kết nối
các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm với các doanh nghiệp
phân phối trên thị trường nội địa.
7. Cục Quản lý thị
trường tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm
ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ, gian
lận thương mại… nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh và ổn định thị trường trên địa bàn tỉnh.
8. UBND huyện,
thành phố Nam Định
UBND huyện, thành
phố chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch phù hợp với
chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Chủ động bố trí ngân sách, phân bố và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu
quả; Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là hạ tầng
thương mại nông thôn, phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng
giai đoạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và đầu
tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Nam Định và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương; (để
b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để b/c)
- Lãnh đạo UBND tỉnh; (để b/c)
- Như điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP6.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|