ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 175/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 14 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN
2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 05/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020; theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 199/TTr-SLĐTBXH ngày 10/11/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
(sau đây gọi tắt là Kế hoạch) cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức và sự
tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động,
bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của
Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của
tổ chức.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Giảm trung bình 5% tần suất tai nạn
lao động chết người mỗi năm;
b) Trên 50% người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; trên 70% doanh nghiệp lớn và 30% doanh nghiệp
vừa và nhỏ có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường
lao động;
c) Mỗi năm tăng trung bình thêm 50
doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống quản
lý an toàn, vệ sinh lao động, bước đầu xây dựng văn hóa an
toàn trong lao động;
d) Trên 80% số người làm công tác quản
lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh
lao động cấp huyện, thị xã, thành phố và trong các ban quản lý khu, cụm công
nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Trên 80% số người
lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động; 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y
tế; 70% số an toàn, vệ sinh viên trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
e) Trên 80% số làng nghề, 70% số hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp
cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động;
g) Đảm bảo 100% người lao động đã xác
nhận bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi chức năng
lao động theo quy định của pháp luật;
h) Đảm bảo 100% số vụ tai nạn lao động
chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. NỘI DUNG CÁC
HOẠT ĐỘNG
1. Đẩy
mạnh các hoạt động nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ
sinh lao động
a) Huấn luyện, hỗ trợ trang thiết bị
nâng cao năng lực hệ thống kiểm định, kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn,
vệ sinh lao động;
b) Điều tra thống kê, tổng hợp, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; kiện toàn cơ sở dữ liệu quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Triển khai áp dụng các hệ thống quản
lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Thực hiện có hiệu quả các hoạt
động nâng cao nghiệp vụ y tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc
a) Triển khai các biện pháp phòng, chống
các bệnh nghề nghiệp phổ biến trong các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp; hướng dẫn chuyên môn,
tập huấn, hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát, khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp và bệnh liên quan đến nghề nghiệp;
b) Tập huấn nâng cao năng lực chẩn
đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp; nghiệp vụ quan trắc môi trường lao động, đánh giá các yếu
tố có hại;
c) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho
người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; huấn
luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc;
d) Các hoạt động nhằm phòng ngừa, giảm
thiểu và khắc phục hậu quả bệnh nghề nghiệp.
3. Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn về an toàn vệ sinh lao động
a) Nâng cao năng lực hoạt động huấn
luyện, truyền thông, tư vấn về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ mở rộng mạng
lưới truyền thông viên về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Triển khai huấn luyện, tuyên truyền
về an toàn vệ sinh lao động; tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc
cho người sử dụng lao động và người lao động tại nơi làm việc thuộc mục tiêu của
Chương trình (hỗ trợ giảng viên, tài liệu...); in và phát hành các ấn phẩm truyền
thông (như tờ rơi, tranh áp phích, sách, đĩa CD..); xây dựng hoạt động mạng
thông tin quốc gia, hỗ trợ các hoạt động triển khai Tháng hành động quốc gia về
An toàn, vệ sinh lao động và Phòng, chống cháy nổ, tổ chức các hội thảo, hội
nghị chuyên đề, tư vấn triển khai công tác an toàn- vệ sinh lao động.
c) Xây dựng các hoạt động tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, tăng cường tổ chức thông tin trên hệ
thống các đài truyền hình, truyền thanh cơ sở; xây dựng chuyên đề, chuyên mục
trên báo, tạp chí, cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan.
d) Nâng cao hiệu quả của tổ chức công
đoàn trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua làm công tác an toàn,
vệ sinh lao động và trong hoạt động phối hợp với các cơ quan nhà nước thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; phối hợp với
người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện kế hoạch,
quy chế, nội quy, các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều
kiện lao động tại nơi làm việc.
4. Thực hiện có hiệu quả các hoạt
động quản lý, kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình
a) Chú trọng công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động của các đơn
vị, doanh nghiệp. Kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp khắc
phục các tồn tại về công tác an toàn, vệ sinh lao động, ngăn ngừa nguy cơ gây
tai nạn, bệnh nghề nghiệp;
b) Tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh
giá quá trình triển khai của Chương trình; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện nhất là công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa
phương và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
a) Tạo điều kiện thuận lợi để người sử
dụng lao động, người lao động chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, áp dụng hệ thống quản lý an
toàn, vệ sinh lao động tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn trong lao động;
b) Khuyến khích các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để triển khai các
hoạt động cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;
c) Thực hiện chính sách hỗ trợ thông
tin, giáo dục, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động;
d) Nghiên cứu đề xuất chính sách bảo
hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp linh hoạt;
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ
trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt là các hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường
lao động;
e) Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước được giao nhiệm vụ và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện Kế hoạch;
g) Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt động của
Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động với các Chương trình mục
tiêu có liên quan khác;
h) Phát huy đồng bộ các hệ thống giám
sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Về thông tin, tuyên truyền
a) Tăng cường các hoạt động thông
tin, tuyên truyền để người sử dụng lao động, người lao động và các cá nhân, tổ chức
khác có liên quan tham gia triển khai và hưởng ứng các hoạt động của Kế hoạch đề
ra;
b) Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng
hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và
trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng về công tác
an toàn, vệ sinh lao động.
3. Về khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để phòng, chống các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp (khai thác và chế biến khoáng sản, luyện kim, hóa chất, xây dựng
và một số ngành, nghề khác).
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước được bố trí
theo Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động
giai đoạn 2016 - 2020.
2. Kinh phí đóng góp của các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Hàng năm lập kế hoạch và xây dựng
dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức triển khai thực
hiện;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
2. Sở Y tế
Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức
triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao
động tại nơi làm việc.
3. Sở Tài chính
a) Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
trong dự toán ngân sách hằng năm của địa phương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển
để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
5. Các sở, ngành của tỉnh
a) Chủ động lập kế hoạch chi tiết,
xây dựng dự toán kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch này
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan và các địa phương triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
6. Liên minh Hợp tác xã
Tham gia và phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao
nhận thức của các doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị thành viên khác.
7. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Tham gia và phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai các hoạt động nâng cao hiệu quả phong trào quần
chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; ứng dụng khoa học, công nghệ về
an toàn, vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động trong các ngành, nghề
có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
8. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
Tham gia và phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển
khai tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân; các
hoạt động nâng cao hiệu quả phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động; nâng cao kiến thức an toàn, vệ sinh lao động cho đội
ngũ cán bộ Hội các cấp.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Xây dựng và triển khai Kế hoạch
chi tiết thực hiện phù hợp với mục tiêu, nội dung hoạt động của Kế hoạch này và
điều kiện thực tế của địa phương;
b) Chủ động phối hợp với các sở,
ngành và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
c) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
Yên Bái, đề nghị các cơ quan, đơn vị căn cứ triển khai thực hiện, định kỳ 6
tháng, 1 năm báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện
Chương trình để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
- Cục ATLĐ - Bộ LĐTBXH;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP, Phó Văn phòng UBND tỉnh (vx);
- Lưu: VT, TH, TC, VX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Tiến
|