ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5108/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 16 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 05/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục
đích:
a) Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hoạt động hỗ trợ,
thực hiện việc lồng ghép trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp
luật, chương trình và dự án của địa phương góp phần thực hiện thành công Chương
trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn
tỉnh.
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp chính quyền, sự phối hợp của các
sở, ban, ngành, đoàn thể, sự tham gia của mọi cá nhân, từng
gia đình và cộng đồng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động. Huy động tối
đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh lao động
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu: Kế hoạch được triển khai đồng bộ, hiệu quả, có sự tham gia của tất cả
các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm giảm tần
suất tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xuống mức thấp nhất từ đó góp phần vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và từng đơn vị, địa phương
nói riêng.
II. Nội dung kế hoạch:
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế về chẩn đoán, khám phát hiện, điều trị bệnh nghề nghiệp.
b) Phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp thông qua các biện pháp: cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm
môi trường lao động; chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức, đảm
bảo sự tuân thủ pháp luật về an toàn - vệ sinh lao động.
c) Bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe
của người lao động, tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân góp phần
vào sự phát triển bền vững của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giảm tối thiểu tần suất tai nạn
lao động chết người, đặc biệt trong các
ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động như: khai thác khoáng sản, xây dựng, chế biến vật liệu xây dựng,
điện.
b) 100% số vụ tai nạn lao động chết
người, tai nạn lao động nặng được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định của
pháp luật.
c) Trung bình hàng năm tăng thêm 3% đến
5% doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động.
d) 100% người lao động làm nghề, công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động và cán bộ làm công tác
an toàn vệ sinh lao động tại doanh nghiệp, cơ sở lao động được huấn luyện an
toàn vệ sinh lao động.
đ) Bình quân hằng năm giảm 20% số người
lao động mắc mới bệnh nghề nghiệp phổ biến, đảm bảo 100% người lao động làm việc
ở nơi có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp.
e) Hằng năm tăng 10% số doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức đo, kiểm tra môi trường lao động.
g) 100% doanh nghiệp vừa và nhỏ được
tuyên truyền, phổ biến thông tin phù hợp
về an toàn, vệ sinh lao động.
h) 100% người lao động đã xác định bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị, chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng; 100% người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
l) Phấn đấu 90% người lao động được
trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân thiết yếu; 90% doanh nghiệp, cơ sở sử dụng
lao động trang bị phương tiện sơ cấp cứu, cứu hộ cần thiết để phòng ngừa, đối
phó, ứng cứu sự cố và tai nạn lao động trong quá trình làm việc.
3. Nội dung hoạt động:
a) Các hoạt động nâng cao năng lực
và hiệu quả quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động, bao gồm:
- Thực hiện công tác huấn luyện nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ cấp huyện,
thành phố, cấp xã, phường, thị trấn.
- Điều tra, thống kê, tổng hợp, đánh giá tình hình tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và
kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động.
- Trang bị máy, thiết bị giám sát môi
trường lao động, các thiết bị làm việc để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác an
toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.
- Triển khai, hướng dẫn và hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao
động phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.
b) Các hoạt động nâng cao nghiệp vụ
y tế lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động
tại nơi làm việc, bao gồm:
- Triển khai các mô hình phòng, chống
bệnh nghề nghiệp phổ biến; nâng cấp các cơ sở khám, điều trị và phục hồi chức
năng lao động cho người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
nghiệp vụ chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng giám sát
môi trường lao động; hỗ trợ về nghiệp vụ y tế, huấn luyện sơ cấp cứu cho người
làm công tác y tế tại các doanh nghiệp cơ sở, tổ chức chăm sóc sức khỏe cho người
lao động tại nơi làm việc.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra
và các hoạt động tư vấn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thúc
đẩy cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề và
nông thôn.
c) Các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục, huấn luyện, tư vấn về an toàn, vệ
sinh lao động, bao gồm:
- Triển
khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động an toàn - vệ sinh lao động
vào tháng 5 hàng năm theo Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Triển
khai huấn luyện, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động; tư vấn hỗ trợ
kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc cho người sử dụng lao động và người lao động
về an toàn, vệ sinh lao động.
- Nâng cao hiệu quả các phong trào quần
chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Triển khai hoạt động thông tin,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Xây dựng, in ấn,
phát hành các ấn phẩm thông tin, tuyên truyền; xây dựng các chuyên mục, phóng sự
về chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên các báo, Đài Phát thanh - Truyền
hình; tổ chức các hội thảo chuyên đề, tọa đàm; Tổ chức các cuộc thi về ATVSLĐ;
tổ chức hội nghị tổng kết để đánh giá kết quả hoạt động của chương trình và
khen thưởng cho các đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác triển khai thực
hiện các hoạt động về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Thời gian, phạm vi thực hiện:
a) Thời
gian: Từ năm 2016 - 2020.
b) Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
5. Kinh phí thực hiện:
a) Tổng
nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để thực hiện Chương trình dự kiến là: 1.800
triệu đồng (phụ lục kèm theo), trong đó:
- Nguồn kinh phí được cấp từ ngân
sách Trung ương thông qua Chương trình mục tiêu giáo dục nghề
nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020: 1.500 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí địa phương: 300 triệu
đồng.
b) Kinh phí đóng góp của các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia.
c) Các nguồn kinh phí huy động từ các
nguồn hợp pháp khác.
6. Giải
pháp thực hiện:
a) Về
chính sách, cơ chế
- Cơ chế phối hợp: Đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương; sự phối hợp giữa người sử dụng
lao động và người lao động.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người sử
dụng lao động, người lao động chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động; cải thiện điều kiện lao động; áp dụng hệ
thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động tiên tiến; xây dựng văn hóa an toàn
trong lao động.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để triển khai các
hoạt động cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ thông
tin, giáo dục, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động.
- Thực hiện công tác xã hội hóa các dịch
vụ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt là các hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi
trường lao động.
- Thực hiện lồng ghép các hoạt động của
Chương trình an toàn, vệ sinh lao động với các Chương trình mục tiêu việc làm,
đào tạo nghề.
- Thực hiện đồng bộ các hệ thống giám
sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện Chương trình.
b) Về
thông tin, tuyên truyền
- Tiếp tục quán
triệt và tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong
thời kỳ mới.
- Tăng cường các hoạt động thông tin,
tuyên truyền để người sử dụng lao động, người lao động và tổ chức khác có liên
quan tham gia triển khai và hưởng ứng các hoạt động của Chương trình.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng
hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và
trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng về công tác
an toàn, vệ sinh lao động.
c) Về
hợp tác với các địa phương: Tăng cường hợp tác trao đổi, chia sẻ thông tin kinh nghiệm trong công
tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động.
d) Về
Khoa học và công nghệ: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để phòng, chống các yếu
tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
III. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương lập kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hiện cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí
gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Y
tế
- Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai hoạt động nâng cao nghiệp vụ y tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động.
- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về công tác vệ sinh lao động; thống
kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Sở Tài chính
- Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố
trí ngân sách của địa phương để triển khai thực hiện chương trình theo quy định
của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn đối với việc thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản lý
tài chính đối với các dự án của chương trình.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh cân đối và bố trí kinh phí hàng năm cho chương trình.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Hội nông dân,
Liên minh hợp tác xã và các cơ quan liên
quan hướng dẫn, tuyên truyền các biện pháp phòng chống nhiễm
khuẩn nghề nghiệp trong chăn nuôi, trồng trọt và đảm bảo an toàn trong sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, các máy, thiết bị sản xuất trong nông nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các đơn vị, doanh nghiệp thuộc
ngành quản lý.
6. Sở Công thương
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện công tác an toàn lao động trong
các cơ sở kinh doanh xăng dầu, khí gas, khí hóa lỏng, các chợ, trung tâm thương
mại.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra chặt chẽ hoạt động quản lý và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp, hoạt động khai thác khoáng sản tại
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm các quy định về an toàn lao động trong thi công xây
dựng trên địa bàn, đặc biệt là các công trình xây dựng có người lao động làm việc
trên cao và có các loại máy, thiết bị phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động.
8. Sở Giao thông - Vận tải
Tăng cường kiểm
tra, hướng dẫn thực hiện công tác an toàn lao động tại các
công trình xây dựng cầu đường, các công trình giao thông trọng điểm thuộc quyền
quản lý. Tăng cường kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình trong các
khâu: Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu bàn giao, bảo hành và bảo
trì công trình.
9. Sở Thông tin - Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tấn, báo, đài phối hợp với các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh tuyên truyền
sâu rộng về Chương trình an toàn, vệ sinh lao động và các biện pháp đảm bảo an
toàn, vệ sinh lao động trong quá trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Chỉ đạo, hướng dẫn Liên đoàn lao động
các huyện, thành phố, công đoàn ngành, công đoàn cơ sở triển khai các biện pháp
nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động
và nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ làm công tác an toàn vệ sinh trong
các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Hướng dẫn Liên đoàn Lao động các
huyện, thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh
lao động của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
11. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thuộc địa
bàn quản lý và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thực
hiện tốt công tác thống kê, báo cáo định kỳ tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động
làm việc trên địa bàn.
12. Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
- Tổ chức thực hiện đúng các quy định
của Luật an toàn, vệ sinh lao động; đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học, công nghệ
trong sản xuất, kinh doanh để cải thiện điều kiện, môi trường lao động.
- Tích cực tham gia các hoạt động triển
khai thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020
theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chức năng.
Giao sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đôn đốc việc triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định
kỳ 6 tháng (trước ngày 30/6), một năm (trước ngày 10/12) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- VPUB: CVP; PVP (HXN), NC;
- Lưu: VT, KGVX. NVT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
BẢNG DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 5108/KH-UBND ngày 16/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị
tính: triệu đồng
TT
|
Nguồn
kinh phí
|
Kế
hoạch phân bổ kinh phí theo các năm (triệu đồng)
|
Tổng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Các hoạt động nâng cao năng lực và
hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động.
|
50
|
80
|
80
|
120
|
120
|
450
|
Ngân sách Trung ương
|
50
|
80
|
80
|
120
|
120
|
450
|
Ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện,
tư vấn và hỗ trợ áp dụng các biện pháp kỹ thuật an toàn - vệ sinh lao động
|
120
|
160
|
160
|
180
|
180
|
800
|
Ngân sách Trung ương
|
80
|
100
|
100
|
110
|
110
|
500
|
Ngân sách địa phương
|
40
|
60
|
60
|
70
|
70
|
300
|
3
|
Các hoạt động phòng, chống bệnh nghề
nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc.
|
80
|
100
|
100
|
110
|
110
|
500
|
Ngân sách Trung ương
|
80
|
100
|
100
|
110
|
110
|
500
|
Ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hoạt động thanh, kiểm tra, giám sát
báo cáo về các hoạt động của Chương trình Quốc gia AT-VSLĐ đến năm 2020.
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
Ngân sách Trung ương
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
Ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
260
|
350
|
350
|
420
|
420
|
1.800
|
Ngân
sách Trung ương
|
220
|
290
|
290
|
350
|
350
|
1.500
|
Ngân
sách địa phương
|
40
|
60
|
60
|
70
|
70
|
300
|