THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội
dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng
cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn tính
mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của
doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự
phát triển bền vững của Quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Trung bình hằng năm, giảm 5% tần
suất tai nạn lao động chết người;
b) Trên 50% người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp; trên 70% doanh nghiệp lớn và 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy
cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động;
c) Trung bình hằng năm tăng thêm
2.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống
quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bước đầu xây dựng văn hóa an toàn trong lao
động;
d) Trên 90% số
người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức
thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp quận, huyện và trong các ban quản
lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao được tập huấn
nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao
động;
đ) Trên 80% số
người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động; 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động người làm
công tác y tế; 90% số an toàn, vệ sinh viên trong các cơ sở sản xuất, kinh
doanh được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
e) Trên 80% số người
thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về sơ
cứu, cấp cứu;
g) Trên 80% số làng nghề, 70% số hợp
tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông
tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động;
h) 100% người lao
động đã xác nhận bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi
chức năng lao động theo quy định của pháp luật;
i) 100% số vụ tai nạn lao động chết
người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. THỜI GIAN VÀ
PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Thời gian: Thực hiện trong giai đoạn
2016 - 2020.
2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi
toàn quốc.
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
1. Các hoạt động nâng cao năng lực và
hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động, bao gồm:
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh
lao động;
b) Tiếp tục nghiên cứu việc gia nhập
các tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về an toàn, vệ
sinh lao động;
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả công
tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát an
toàn, vệ sinh lao động;
d) Điều tra thống kê, tổng hợp, đánh
giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; kiện toàn cơ sở dữ liệu quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động;
đ) Triển khai áp dụng các hệ thống quản
lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
2. Các hoạt động nâng cao nghiệp vụ y
tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm
việc, bao gồm:
a) Triển khai các biện pháp phòng, chống
các bệnh nghề nghiệp phổ biến trong các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp;
b) Tập huấn nâng cao năng lực chẩn
đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp; nghiệp vụ quan trắc môi trường lao động, đánh giá các yếu
tố có hại;
c) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho
người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; huấn luyện lực lượng sơ cứu,
cấp cứu tại nơi làm việc;
d) Các hoạt động nhằm phòng ngừa, giảm
thiểu và khắc phục hậu quả bệnh nghề nghiệp, đặc biệt là nhiễm TNT trong lĩnh vực
quốc phòng.
3. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục,
huấn luyện, tư vấn về an toàn vệ sinh lao động, bao gồm:
a) Nâng cao năng lực hoạt động của
các trung tâm huấn luyện, tư vấn về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Kiện toàn chương trình, tài liệu
huấn luyện, truyền thông; bồi dưỡng nghiệp vụ, hỗ trợ mở rộng mạng lưới huấn
luyện viên, truyền thông viên về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Triển khai huấn luyện, tuyên truyền
về an toàn vệ sinh lao động; tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc
cho người sử dụng lao động và người lao động thuộc mục tiêu của Chương trình;
d) Nâng cao hiệu quả các phong trào
quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về chính
sách, cơ chế
a) Tạo điều kiện thuận lợi để người sử
dụng lao động, người lao động chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, áp dụng hệ
thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn
trong lao động;
b) Khuyến khích các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các quốc gia tham gia và đóng góp nguồn lực,
kinh nghiệm để triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người
lao động;
c) Thực hiện chính sách hỗ trợ thông
tin, giáo dục, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động;
d) Nghiên cứu đề xuất chính sách bảo
hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp linh hoạt;
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ
trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt là các hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động,
quan trắc môi trường lao động;
e) Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước được giao nhiệm vụ và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương
trình;
g) Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt động của
Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động với các Chương trình mục
tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan khác;
h) Phát huy đồng bộ các hệ thống giám
sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện Chương trình.
2. Về thông tin,
tuyên truyền
a) Tăng cường các hoạt động thông
tin, tuyên truyền để người sử dụng lao động, người lao động và các cá nhân, tổ
chức khác có liên quan tham gia triển khai và hưởng ứng các hoạt động của
Chương trình;
b) Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng
hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và
trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng về công tác
an toàn, vệ sinh lao động.
3. Về hợp tác quốc
tế
a) Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận
động nguồn lực trong khu vực quốc tế đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Mở rộng chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động với quốc tế, đặc biệt là
các quốc gia thuộc Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN);
c) Tiếp tục thực hiện các tiêu chuẩn
của Tổ chức Lao động quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động mà Việt Nam đã phê
chuẩn, gia nhập.
4. Về khoa học
và công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để phòng, chống các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp (khai thác và chế biến khoáng
sản, luyện kim, hóa chất, xây dựng và một
số ngành, nghề khác).
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách nhà nước (vốn đầu tư
phát triển, vốn sự nghiệp) bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các Bộ,
cơ quan Trung ương, địa phương và Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp -
Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020 theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
2. Kinh phí đóng góp của các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia.
3. Tài trợ của các tổ chức trong và
ngoài nước.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
c) Điều phối, đôn đốc kiểm tra, hướng
dẫn các Bộ, ngành và địa phương thực hiện Chương trình;
d) Chủ trì xây dựng “Chương trình mục
tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 -
2020”, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm lập kế hoạch,
hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh
nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm
việc.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Bố trí kinh phí thực hiện Chương
trình trong dự toán ngân sách hằng năm của các cơ quan trung ương và các địa
phương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình;
b) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát
triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành khác có
liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) để thực hiện Chương trình.
5. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức
triển khai hoạt động cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động,
bệnh nghề trong lĩnh vực quốc phòng.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chủ động lập kế hoạch, xây dựng dự
toán kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và các địa phương triển khai thực hiện các hoạt động của
Chương trình;
c) Kiểm tra, đánh giá và định kỳ hằng
năm và đột xuất báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện
Chương trình,
7. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam tham gia và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai các hoạt động
nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác bảo hộ lao động; ứng dụng
khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động
trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
8. Đề nghị Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam tham gia và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện hoạt động tuyên
truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao nhận thức các doanh nghiệp, hợp tác xã và
các đơn vị thành viên khác.
9. Đề nghị Hội Nông dân Việt Nam tham
gia và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn và các Bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo
phương pháp giáo dục hành động; các hoạt động nâng cao hiệu quả phong trào nông
dân sản xuất, kinh doanh bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động; nâng cao kiến thức
an toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp.
10. Đề nghị Hội Khoa học kỹ thuật An
toàn và vệ sinh lao động Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
tham gia và phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình.
11. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Xây dựng và triển khai Chương trình
an toàn, vệ sinh lao động của địa phương mình cho giai đoạn 2016 - 2020, phù hợp
với mục tiêu, nội dung hoạt động của Chương trình và điều kiện thực tế của địa phương;
b) Chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của
Chương trình;
c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện Chương trình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH,
KTN, TH;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|